Nung nóng 6,72 gam Mg trong O2 một thời gian thu được chất rắn X. Hòa tan X trong HCl dư, thu được dung dịch Y. Cho toàn bộ dung dịch Y tác dụng với dung dịch NaOH dư, thu được chất rắn Z. Nung Z trong không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn. Xác định m.
Các phương trình phản ứng:
Nung nóng Mg:
Thuật từ sau một thời gian thường nói đến phản ứng xảy ra không hoàn toàn nên chất rắn X gồm MgO và Mg dư.
X tác dụng với dung dịch HCl dư:
Dung dịch Y gồm MgCl2 và HCl dư. Dung dịch Y tác dụng với dung dịch NaOH dư:
Chất rắn Z là Mg(OH)2. Nung Z trong không khí:
Chất rắn thu được là MgO.
*Tính toán:
Số mol Mg là:
Sơ đồ phản ứng:
Theo sơ đồ thì cuối cùng Mg chuyển hết về MgO. Bảo toàn nguyên tố Mg ta có:
Khử hoàn toàn 4,06 gam một oxit kim loại bằng CO ở nhiệt độ cao thành kim loại. Dẫn toàn bộ khí sinh ra vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư, thấy tạo thành 7 gam kết tủa. Nếu lấy lượng kim loại sinh ra hòa tan hết vào dung dịch HCl dư thì thu được 1,176 lít khí H2 (đktc). Xác định công thức oxit kim loại.
Cho 3,04 gam hỗn hợp gồm NaOH và KOH tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl, thu được 4,15 gam muối.
a) Viết các phương trình hóa học.
b) Tính khối lượng mỗi hiđroxit trong hỗn hợp ban đầu.
Có các dung dịch KOH, HCl, H2SO4 (loãng); các chất rắn Fe(OH)3, Cu và các khí CO2, NO. Cho các chất tác dụng với nhau từng đôi một. Viết các phương trình hóa học.
Có hỗn hợp gồm bột kim loại đồng và sắt. Hãy chọn phương pháp hóa học để tách riêng bột đồng ra khỏi hỗn hợp. Viết các phương trình hóa học.
Viết các phương trình hóa học thực hiện những chuyển đổi hóa học theo sơ đồ sau: