Thủy phân hoàn toàn 16,71 gam hỗn hợp X gồm một triglixerit mạch hở và một axit béo (số mol đều lớn hơn 0,012 mol) trong dung dịch NaOH 20% vừa đủ. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được phần rắn Y gồm hai muối có số mol bằng nhau và phần hơi Z nặng 11,25 gam. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn 0,12 mol X cần vừa đủ a mol khí O2. Giá trị của a là
Hai muối có số mol bằng nhau nên X gồm:
(ACOO)(BCOO)2C3H5: x mol
ACOOH: x mol
—> nNaOH = 3x + x = 4x
mH2O tổng = 80%.4x.40/20% + 18x = 658x
mZ = 658x + 92x = 11,25 —> x = 0,015
mX = 0,015(A + 2B + 173) + 0,015(A + 45) = 16,71
—> A + B = 448
—> Gộp 2 gốc thành C32H64
Quy đổi X thành C32H64 (0,03), C3H6 (0,015), CO2 (0,06)
nO2 = 0,03.48 + 0,015.4,5 = 1,5075
Đốt 0,03 mol X cần nO2 = 1,5075
—> Đốt 0,12 mol X cần nO2 = 6,03 mol
Chọn D
Khí etilen khích thích quá trình chín nhanh của hoa quả. Công thức của etilen là
Cho 44,16 gam hỗn hợp X gồm Mg và Fe vào 300 ml dung dịch chứa AgNO3 x mol/l và Cu(NO3)2 2x mol/l, khi khi các phản ứng kết thúc, thu được chất rắn Y và dung dịch Z. Hòa tan hoàn toàn Y bằng dung dịch H2SO4 (đặc nóng dư), thu được 30,24 lít SO2 (đktc, sản phẩm khử duy nhất). Cho Z tác dụng với NaOH dư, thu được kết tủa T. Nung T trong không khí đến khối lượng không đổi được 43,2 gam hỗn hợp rắn. Giá trị của x là:
Có một mẫu bạc lẫn tạp chất là kẽm, nhôm, đồng. Có thể làm sạch mẫu bạc này bằng dung dịch:
Hợp chất hữu cơ X có công thức C8H8O2 khi tác dụng với dung dịch NaOH dư cho hỗn hợp hai muối hữu cơ thì X có CTCT: