Phương pháp:
Cấu tạo: ADN liên kết với protein histon
Cấu trúc
+ Đầu mút: giúp bảo vệ NST, ngăn cản các NST dính vào nhau.
+ Tâm động: là vị trí gắn NST với thoi phân bào.
+ Trình tự khởi đầu nhân đôi ADN: là trình tự đặc hiệu với hệ enzym khởi đầu nhân đôi ADN
Kích thước: Sợi cơ bản (11nm) → Sợi nhiễm sắc (30nm) →Siêu xoắn (300nm)→ Cromatit (700nm) → NST (1400nm)
Hình thái: Ở kì giữa của phân bào, NST co ngắn cực đại và có hình dạng đặc trưng cho loài
Hình thái của NST thay đổi theo các kì của tế bào
Mỗi loài có một bộ NST đặc trưng về số lượng, hình dạng và cấu trúc (quan trọng nhất).
Cách giải:
A sai, đầu mút NST có vai trò giúp bảo vệ NST, ngăn cản các NST dính vào nhau.
B đúng.
C sai, ở giới dị giao tử thì cặp NST giới tính không tồn tại thành các cặp tương đồng.
D sai, ở các loài họ hàng gần, giữa chúng có thể có bộ NST lưỡng bội bằng nhau. Ví dụ cải củ và cải bắp đều có bộ NST lưỡng bội 2n = 18.
Chọn B.
Năm 1909, Coren (Correns) là người đầu tiên tiến hành các phép lai thuận nghịch ở cây hoa phấn (Mirabilis jalapa). Thí nghiệm đó được tóm tắt như sau:
P: ♀ Cây lá đốm \( \times \) ♂ Cây lá xanh |
P: ♀ Cây lá xanh \( \times \) ♂ Cây lá đốm |
F1: 100% cây lá đốm |
F1: 100% cây lá xanh |
Từ thí nghiệm trên, ta có thể rút ra nhận xét gì?
Ở một loài thực vật, cho hai cây thân cao, hoa đỏ (P) giao phấn với nhau, thu được F1 gồm 66% cây thân cao, hoa đỏ; 9% cây thân cao, hoa trắng; 9% cây thân thấp, hoa đỏ; 16% cây thân thấp, hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến, mỗi gen quy định một tính trạng, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Theo lí thuyết, trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?
(1) Không thể xác định chính xác số loại kiểu gen thu được ở F1 do chưa đủ thông tin.
(2) Cây (P) đã xảy ra hoán vị gen với tần số 20%
(3) Ở F1, các cây có kiểu gen đồng hợp tử trội chiếm tỉ lệ 32%.
(4) Ở F1, có thể chỉ có một loại kiểu gen dị hợp hai cặp gen.