Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do một cặp gen quy định, tính trạng hình dạng quả do một cặp gen khác quy định. Cho cây hoa đỏ, quả tròn thuần chủng giao phấn với cây hoa vàng, quả bầu dục (P), thu được F1 gồm 100% cây hoa đỏ, quả tròn. Cho tất cả các cây F1 tự thụ phấn, thu được F2 có 16% số cây hoa đỏ, quả bầu dục. Biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả hai giới với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Nếu cho F1 lai phân tích thì sẽ thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình 3 : 3 : 2 : 2.
II. F2 có 5 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ, quả tròn.
III. Ở F2, số cá thể dị hợp 2 cặp gen nhưng có kiểu gen khác F1 chiếm tỉ lệ 2%.
IV. F2 có 9% số cá thể thân cao, hoa đỏ thuần chủng.
A. 1.
Chọn đáp án B
Cây hoa đỏ, quả bầu dục (A-bb) chiếm 16% = 0,16.
Cây hoa trắng, quả bầu dục chiếm tỉ lệ là
Kiểu gen Kiểu gen của F1 là và đã có HVG với tần số 40%.
Cây lai phân tích (có hoán vị gen 40%) thì đời con có tỉ lệ 3 : 3 : 2 : 2 I đúng.
II đúng vì có 5 kiểu gen là ; ; ; ; .
III sai vì cây dị hợp 2 cặp gen nhưng có kiểu gen khác F1 là cây . Kiểu gen dị hợp 2 cặp gen có tỉ lệ là: 0,2 x 0,2 x2 = 0,08 = 8%
Sơ đồ phả hệ hình bên mô tả sự di truyền 2 tính trạng ở người.
Tính trạng nhóm máu và tính trạng bệnh mù màu. Biết rằng tính trạng nhóm máu do 1 gen nằm trên nhiễm sắc thể thường có 3 alen quy định; tính trạng bệnh mùa màu do một gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X có 2 alen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Xác định chính xác kiểu gen của 12 người trong phả hệ.
II. Xác suất sinh con có nhóm máu O và không bị mù màu của cặp 13-14 là 7/32.
III. Xác suất sinh con thứ 3 có nhóm máu AB và bị mù màu của cặp 7-8 là 25%.
IV. Xác suất sinh con thứ 4 là con gái có nhóm máu O và không bị bệnh mù màu của cặp 10-11 là 12,5%.
Nghiên cứu tổng sinh khối trong 4 quần xã ở các thời điểm khác nhau, người ta thu được bảng sau:
Năm |
1970 |
1980 |
1990 |
2000 |
2010 |
2020 |
Quần xã I |
3200 tấn |
4100 tấn |
3800 tấn |
3000 tấn |
2500 tấn |
2100 tấn |
Quần xã II |
0 tấn |
50 tấn |
80 tấn |
100 tấn |
800 tấn |
1000 tấn |
Quần xã III |
0 tấn |
80 tấn |
100 tấn |
120 tấn |
150 tấn |
180 tấn |
Quần xã IV |
0 tấn |
100 tấn |
120 tấn |
1650 tấn |
150 tấn |
145 tấn |
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có 3 quần xã đang diễn ra quá trình diễn thế sinh thái nguyên sinh.
II. Ở mỗi quần xã, năm 2020 có thể có thành phần loài khác với năm 1970.
III. Các quần xã II, III, IV sẽ có cấu trúc di truyền được duy trì ổn định mãi mãi.
IV. Lưới thức ăn ở quần xã III tại năm 2020 có thể có nhiều sai khác so với năm 1990.
Bà Lan mang thai con thứ 2 ở tuần thứ 15 khi đi làm sàng lọc di truyền thì các bác sĩ nghi ngờ con của bà Lan có khả năng mắc bệnh siêu nữ. Sau khi đọc kết quả xét nghiệm, dựa vào đâu mà các bác sĩ có thể kết luận được như vậy ?
Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của hệ sinh thái rừng nhiệt đới?
Khi nói về kích thước của quần thể sinh vật, có bao nhiêu phát biểu sau đây sai?
I. Kích thước quần thể là số lượng cá thể phân bố trong khoảng không gian của quần thể.
II. Kích thước tối thiểu là khoảng không gian nhỏ nhất mà quần thể cần có để duy trì và phát triển.
III. Khi quần thể đạt kích thước tối đa thì tốc độ tăng trưởng của quần thể là lớn nhất.
IV. Khi quần thể tiến dần đến kích thước tối đa thì sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể càng gay gắt
Một tế bào sinh tinh có kiểu gen Dd đang giảm phân, trong đó cặp NST chứa hai cặp gen A, a và B, b không phân li ở giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường; cặp D, d và các cặp NST khác phân li bình thường. Biết các gen không xảy ra hoán vị. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Kết thúc quá trình giảm phân tế bào nói trên tạo ra 4 giao tử đột biến.
II. Giao tử được tạo ra từ tế bào nói trên có thể có kiểu gen AB hoặc abDd.
III. Các giao tử được tạo ra từ tế bào nói trên có bộ NST là (n + 1) và (n - 1).
IV. Số loại giao tử tối đa được tạo ra từ tế bào nói trên là 2.
Người ta thực hiện dung hợp 2 tế bào sinh dưỡng của 2 cây khác loài (cây M có kiểu gen Aabb và cây N có kiểu gen EeGg), tiếp đó nuôi tế bào lai trong môi trường thích hợp thành cây hoàn chỉnh. Theo lí thuyết, kết quả sẽ tạo được cây lai có kiểu gen là