Hỗn hợp X gồm Na, Ba, Na2O và BaO. Hòa tan hoàn toàn 2,755 gam X vào nước, thu được 0,224 lít khí H2 (đktc) và 500 ml dung dịch Y có pH = 13. Sục V lít khí CO2 (đktc) vào Y, thu được m gam kết tủa. Thêm tiếp V lít khí CO2 (đktc) nữa vào thì lượng kết tủa thu được là 0,5m gam. Giá trị của V là
Quy đổi X thành Na (x), Ba (y) và O (z) Þ mX = 23x + 137y + 16z = 2,755 (1)
Bảo toàn e: x + 2y = 2z + 0,01.2 (2)
Xét dung dịch Y chứa NaOH (x) và Ba(OH)2 (y) Þ \[{n_{O{H^ - }}}\] = x + 2y = 0,1.0,5
Từ (1), (2), (3) suy ra: x = 0,02; y = 0,015; z = 0,015
TN1: \[{n_{C{O_2}}}\] = a mol và \[{n_{BaC{O_3}}}\] = b mol
TN2: \[{n_{C{O_2}}}\] = 2a mol \[{n_{BaC{O_3}}}\]= 0,5b mol
Nhận xét: TN2 có CO2 tăng, kết tủa giảm nên kết tủa đã bị hòa tan.
Þ \[{n_{O{H^ - }}}\]\[ - {\rm{ }}{n_{C{O_2}}} = {\rm{ }}{n_{BaC{O_3}}}\] Þ 0,05 – 2a = 0,5b (1)
Nếu TN1 kết tủa chưa bị hòa tan (a ≤ x + y)
+ Chỉ Ba(OH)2 phản ứng: a = b và kết hợp (1) Þ a = b = 0,02 (loại vì a > y nên NaOH đã pư)
+ Cả NaOH đã phản ứng: b = y = 0,015 và kết hợp (1) a = 0,02125 Þ V = 0,476 lít
Nếu TN1 kết tủa đã bị hòa tan (a > x + y)
\[{n_{O{H^ - }}}\]\[ - {\rm{ }}{n_{C{O_2}}} = {\rm{ }}{n_{BaC{O_3}}}\] Þ 0,05 – a = b (2). Kết hợp (1) Þ b = 0,033 (vô lý vì mol kết tủa max là 0,015)
Xăng sinh học E10 là nhiên liệu hỗn hợp giữa 10% etanol và 90% octan về khối lượng, còn có tên là gasohol. Hiện nay có khoảng 40 nước trên thế giới đang sử dụng nhiên liệu này trong các động cơ đốt trong của xe hơi và phương tiện giao thông tải trọng nhẹ. Biết rằng nhiệt lượng cháy của nhiên liệu đo ở điều kiện tiêu chuẩn (25°C, 100kPa) được đưa trong bảng dưới đây:
Nhiên liệu |
Trạng thái |
Nhiệt lượng cháy (kJ/g) |
Etanol |
Lỏng |
29,6 |
Octan |
Lỏng |
47,9 |
Để sản sinh năng lượng khoảng 2550 MJ (1 MJ = 106 J) thì cần đốt cháy hoàn toàn bao nhiêu kg xăng E10 ở điều kiện chuẩn (lấy giá trị gần đúng nhất)?
Tơ nilon-6,6 dùng để dệt vải may mặc, vải lót săm lốp xe, dệt bít tất, bện làm dây cáp, dây dù, đan lưới,… Công thức cấu tạo của tơ nilon-6,6 được biểu diễn ở hình dưới đây:
Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về tơ nilon-6,6?
Este X có công thức phân tử C4H8O2. Thủy phân X trong dung dịch NaOH dư, thu được sản phẩm gồm muối Y và ancol Z (bậc II). Công thức của X là
Cho m gam hỗn hợp X gồm FeS2, FeCO3, CuO và Fe2O3 (trong X nguyên tố oxi chiếm 15,2% về khối lượng) vào bình kín (thể tích không đổi) chứa 1,08 mol O2 (dư). Nung nóng bình đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn rồi đưa về nhiệt độ ban đầu thì áp suất trong bình giảm 10% so với áp suất ban đầu (coi thể tích chất rắn thay đổi không đáng kể). Mặt khác, hòa tan hết m gam X bằng dung dịch H2SO4 đặc nóng, thu được dung dịch Y chứa 1,8m gam hỗn hợp muối (gồm Fe2(SO4)3, CuSO4) và 2,16 mol hỗn hợp khí gồm CO2, SO2. Giá trị của m là
Chất hữu cơ E có công thức là C4H9O4N. Cho E tác dụng với dung dịch NaOH thu được ancol F, chất X là muối của amino axit Y và chất Z là muối của axit cacboxylic T.
Cho các phát biểu sau:
(a) Có 2 đồng phân cấu tạo của E thỏa mãn.
(b) Ở điều kiện thường, chất F tan vô hạn trong nước.
(c) 1 mol chất X tác dụng tối đa với 2 mol HCl trong dung dịch.
(d) Dung dịch chất T tham gia phản ứng tráng bạc.
(e) Dung dịch chất Y làm quỳ tím chuyển sang màu hồng.
Số phát biểu đúng là
Nhỏ vài giọt nước brom vào ống nghiệm chứa anilin, hiện tượng quan sát được là
Thuỷ phân hoàn toàn a gam một triglixerit X thu được 0,92 gam glixerol, 3,04 gam natri oleat và m gam muối natri stearat. Giá trị của a là
Trong công nghiệp, saccarozơ là nguyên liệu để thủy phân thành glucozơ và fructozơ dùng trong kĩ thuật tráng gương, ruột phích. Để thu được 1,8 tấn glucozơ cần thủy phân m tấn saccarozơ với hiệu suất phản ứng là 60%. Giá trị của m là
Ở nhiệt độ cao, kim loại Fe tác dụng với khí Cl2 thu được muối trong đó sắt có số oxi hóa là