Hỗn hợp E gồm ba este X, Y, Z (MX < MY < MZ) đều mạch hở, chỉ chứa một loại nhóm chức; trong phân tử mỗi este có số liên kết π không quá 3. Cho 44,56 gam E tác dụng vừa đủ với 0,74 mol NaOH trong dung dịch, thu được hỗn hợp G chứa ba ancol no có tỉ khối hơi so với H2 bằng 28,75 và m gam hỗn hợp F gồm các muối. Đốt cháy hoàn toàn m gam F cần dùng 0,46 mol O2, thu được Na2CO3 và 0,86 mol hỗn hợp gồm CO2 và H2O. Biết rằng trong E, X chiếm 50% về số mol của hỗn hợp. Phần trăm khối lượng của Y trong E là
Xét phản ứng đốt Y, đặt a, b là số mol CO2 và H2O Þ a + b = 0,86
Bảo toàn O: 2a + b + 0,37.3 = 0,74.2 + 0,46.2 (với \[n{}_{N{a_2}C{O_3}}\] = nNaOH/2 = 0,37 mol, nCOONa = 0,74 mol)
Þ a = b = 0,43 khi đó các muối trong Y đều no, đơn chức (đốt tạo CO2 và H2O có mol bằng nhau).
Bảo toàn khối lượng: mF = 0,43.44 + 0,43.18 + 0,37.106 – 0,46.32 = 25,58 gam
Bảo toàn khối lượng: mE + mNaOH = mF + mG Þ mG = 23 gam Þ nG = 0,4 mol
Các ancol và muối đều no nên X gồm các este no, mạch hở, không quá 3 chức. Quy đổi X thành:
HCOOCH3: x mol , (HCOO)2C2H4: y mol , (HCOO)3C3H5: z mol , CH2: t mol
Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}\begin{array}{l}x + y + z = 0,4\\x + 2y + 3z = 0,74\end{array}\\{x = y + z}\end{array}} \right.\) Þ x = 0,2; y = 0,06 và z = 0,14
Từ mX = 44,56 gam Þ \[{m_{C{H_2}}}\]= 0,84 gam Þ t = 0,06 mol
Dễ thấy t = y, vậy chỉ có thêm 1 nhóm CH2 trong chất này. Các este gồm:
HCOOCH3: 0,2 mol
HCOO-C2H4-OOC-CH3: 0,06 mol ứng với %m = 17,7%
(HCOO)3C3H5: 0,14 mol
Người ta điều chế nhôm bằng phương pháp điện phân nóng chảy oxit nhôm (Al2O3) với điện cực bằng than chì. Biết rằng khí thoát ra ở anot có 10% oxi, 10% cacbon monooxit và 80% cacbon đioxit (về thể tích). Cho các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Để sản xuất 27 tấn nhôm (Al) thì khối lượng than chì làm anot bị tiêu hao gần nhất với giá trị nào sau đây?
Cho V ml dung dịch Ba(OH)2 0,1M vào dung dịch NaHCO3, thu được dung dịch X và kết tủa Y. Cho từ từ dung dịch HCl 1M vào X, sự phụ thuộc số mol khí vào thể tích dung dịch HCl được mô tả như đồ thị hình sau:
Giá trị của V là
Tiến hành thí nghiệm thử tính chất của glixerol và etanol với đồng(II) hiđroxit theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào hai ống nghiệm, mỗi ống khoảng 3 – 4 giọt dung dịch CuSO4 2% và 2 – 3 ml dung dịch NaOH 10%, lắc nhẹ.
Bước 2: Nhỏ 2 – 3 giọt glixerol vào ống nghiệm thứ nhất, 2 – 3 giọt etanol vào ống nghiệm thứ hai. Lắc nhẹ cả hai ống nghiệm.
Cho các phát biểu sau về thí nghiệm đã tiến hành ở trên:
(a) Sau bước 1, trong cả hai ống nghiệm đều có kết tủa màu xanh.
(b) Sau bước 2, trong ống nghiệm thứ hai thu được dung dịch màu xanh thẫm.
(c) Thí nghiệm trên, được dùng để phân biệt etanol và glixerol.
(d) Sau bước 2, trong ống nghiệm thứ nhất vẫn còn kết tủa của đồng(II) hiđroxit.
(e) Có thể thay etanol bằng etylen glicol thì hiện tượng xảy ra tương tự.
Số phát biểu đúng là
Chất khí X gây ra hiệu ứng nhà kính và tham gia vào quá trình quang hợp của cây xanh tạo tinh bột. Chất khí X là
Ở điều kiện thường, oxit kim loại nào sau đây không phản ứng với nước?
Từ chất hữu cơ X (C5H14O4N2) thực hiện phản ứng sau (theo đúng tỉ lệ mol):
X + 2NaOH X1 + X2 + X3 + 2H2O
Biết X1 và X2 là hai muối natri của hai axit cacboxylic đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng ( ), X3 là amin bậc một và có mạch cacbon không phân nhánh.
Cho các phát biểu sau:
(a) Chất X có hai công thức cấu tạo thỏa mãn.
(b) Chất X1 có phản ứng tráng bạc.
(c) Chất X2 được dùng để điều chế khí metan trong công nghiệp.
(d) X3 là chất khí ở điều kiện thường.
(e) Các chất X2 và X3 có cùng số nguyên tử cacbon.
Số phát biểu đúng là
Trộn bột kim loại X với bột oxit của sắt (gọi là hỗn hợp tecmit) thực hiện phản ứng nhiệt nhôm dùng để hàn đường ray tàu hỏa. Kim loại X là
Thủy phân hoàn toàn 36,5 gam đipeptit mạch hở Gly-Ala trong dung dịch KOH (vừa đủ) thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
Hòa tan m gam hỗn hợp X gồm Al và Na (có số mol bằng nhau) vào nước dư, thu được 4,48 lít khí (đktc). Giá trị của m là