Phả hệ ở hình dưới đây mô tả sự di truyền của 2 loại bệnh di truyền M và N hiếm gặp ở người, mỗi bệnh do 1 gen có 2 alen qui định, cả 2 gen này đều nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Biết không có xảy ra đột biến và không có hoán vị gen. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu nào sau đây đúng?
I. Người số (2) dị hợp về 2 cặp gen.
II. Xác định được kiểu gen của tối đa 9 người trong phả hệ.
III. Xác suất sinh con thứ hai bị bệnh của cặp vợ chồng (9) và (10) là 50%.
IV. Xác suất sinh con thứ hai là con trai bị bệnh của cặp vợ chồng (7) và (8) là 1/8.
Chọn đáp án B
I sai. Vì người số 6 có kiểu gen XnM Y nên nhận giao tử XnM từ người mẹ số 2.
Người số 5 có kiểu gen XNMY nên nhận giao tử XNM từ người mẹ số 2 → Kiểu gen của người số 2 là XNM XnM.
II sai. Vì chỉ có người số 7 chưa xác định được kiểu gen.
III đúng. Vì kiểu gen của người số 9 là XNm XnM → Xác suất sinh con thứ 2 bị bệnh là: 1 × 1/2 = 1/2.
IV đúng. Vì xác suất kiểu gen người số 7 là 1/2 XNMXNM : 1/2XNMXnM
→ Xác suất sinh con thứ hai là con trai bị bệnh của cặp vợ chồng 7-8 là: 1/2 × 1/4 = 1/8.
Trình tự các gen trên nhiễm sắc thể có các tần số tái tổ hợp sau: A-B: 8 cM; A-C: 28 cM; A-D: 25 cM; B-C: 20 cM; B-D: 33 cM. Vị trí các gen là
Dưới đây là sơ đồ cấu trúc nhiễm sắc thể giới tính ở người bình thường (số 1) và hai người bị đột biến (số 2 và số 3). Trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán sai? I. Người số 3 vừa bị đột biến cấu trúc, vừa bị đột biến số lượng NST. II. Người mang đột biến số 2 nhiều khả năng sẽ có cơ thể phát triển bất thường. III. Ở vùng đầu mút của nhiễm sắc thể giới tính Y chứa gen quy định giới tính nam. IV. Lệch bội ở cặp NST giới tính khiến các thể đột biến có kiểu hình nam. |
|
Người bị bệnh nào sau đây có số NST trong tế bào khác các bệnh còn lại?
Đơn vị sinh thái nào sau đây bao gồm cả nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh?
Hội chứng tự nhiễm thiếu hụt alpha1-antitrypsin gây nên do alen lặn a. Thể đồng hợp về alen này không có enzyme phân giải trypsin. Người bình thường có kiểu gen đồng hợp trội hoặc dị hợp. Các thực nghiệm về hoạt tính của enzyme cho thấy mỗi cá thể biểu hiện một trong ba mức độ hoạt động khác nhau của enzyme alpha1-antitrypsin có trong huyết thanh. Hình bên thể hiện lượng trypsin bị phân giải trên mỗi mL huyết thanh ở ba nhóm cá thể khác nhau. |
Nhóm I: quần thể nói chung. Nhóm II: tập hợp các gia đình có một vài thành viên bị alpha1-antitrypsin. Nhóm III: nhóm các bệnh nhân bị thiếu hụt alpha1-antitrypsin. |
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây về hội chứng trên là đúng?
I. Các cá thể con cháu bị bệnh chủ yếu là do có cả bố và mẹ cùng bị bệnh.
II. Alen lặn tồn tại chủ yếu trong quần thể dưới dạng dị hợp.
III. Một người phụ nữ có kết quả xét nghiệm lượng trypsin bị phân giải trong huyết thanh là 0.5 mg/mL thì cô ấy là thể dị hợp mang kiểu gen Aa.
IV. Nếu một đứa trẻ bị thiếu hụt alpha1-antitrypsin, có thể dự đoán được mức độ phân giải trypsin của người bố bình thường là 1.6 mg/mL.