Giao phấn giữa 2 cây (P) thân cao, hoa đỏ × thân thấp, hoa trắng thuần chủng, thu được F1 gồm 100% cây thân cao, hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 9 cây thân cao, hoa đỏ: 3 cây thân cao, hoa trắng: 3 thân thấp, hoa đỏ: 1 cây thân thấp, hoa trắng. Chọn ngẫu nhiên 2 cây thân cao, hoa đỏ ở F2 cho giao phấn với cây thân thấp, hoa trắng F2 thu được F3. Cho biết không có đột biến xảy ra, tính theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. F3 có thể thu được 100% số cây thân cao, hoa đỏ.
II. F3 có thể thu được số cây con theo tỉ lệ 3 thân cao, hoa đỏ: 1 thấp đỏ.
III. F3 có thể thu được 100% số cây thân cao, hoa trắng.
IV. F3 nếu có thể có tỉ lệ 3 thân cao, hoa đỏ: 3 thân cao, hoa trắng: 1 thân thấp, hoa đỏ: 1 thân thấp, hoa trắng.
A. 4.
Chọn đáp án B
Tách xét từng tính trạng ta có:
- thân cao : thân thấp = 12: 4 = 3: 1 → A - thân cao trội hoàn toàn so với a - thân thấp
- hoa đỏ : hoa trắng = 12: 4 = 3: 1 →B - hoa đỏ trội hoàn toàn so với b - hoa trắng
Vì P thuần chủng nên → F1 dị hợp 2 cặp gen
→ F1: AaBb hoặc AB/ab (f = 50%)
Chọn ngẫu nhiên 2 cây thân cao, hoa đỏ cho giao phấn với cây thân thấp hoa trắng aabb hay ab/ab (lai phân tích)
I. sai: vì số lượng cây mỗi kiểu hình (9:3:3:1) ứng với tỉ lệ phân ly nên mỗi kiểu gen sẽ có số lượng cây tương ứng. Để cho đời F3 có KH toàn thân cao hoa đỏ thì 2 cây đem lai đều phải có KG đồng hợp trội nhưng F2 chỉ có một cây có KG AABB hay AB/AB (1/16) nên F3 không thể thu được 100% cây thân cao hoa đỏ.
II. đúng: nếu 2 cây đem lai có KG AABB (AB/AB) và AaBB (AB/aB) → tỉ lệ aB = 1/4 = tỉ lệ thân thấp hoa trắng.
III. sai: cây thân cao hoa đỏ đem lai phân tích phải cho ra đời con có kiểu hình hoa đỏ.
IV. đúng: nếu 2 cây thân cao hoa đỏ có KG AABb (AB/Ab) và AaBb (AB/ab hoặc Ab/aB).
Ở người, một bệnh X liên quan đến đột biến chuyển đoạn trên NST số 22 và NST số 9 làm cho NST số 22 ngắn hơn bình thường. Khi nghiên cứu tế bào của 6 đứa trẻ từ (A) đến (G) bị bệnh X và bị thêm nhiều rối loạn khác, người ta tìm thấy vùng bị mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể 22 được thể hiện ở hình bên dưới. Trong đó, các NST 22 tương ứng của 6 đứa trẻ được đánh dấu từ (A) đến (G); các số từ 1 đến 13 là các đoạn bằng nhau tương ứng trên NST 22 ở người bình thường. Trong các phát biểu dưới đây có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Những trẻ bị bệnh X là do mất đoạn NST ở vị trí số 9.
II. Tỉ lệ trẻ bị bệnh X ở nữ cao hơn ở nam.
III. Trẻ (C) có thể biểu hiện nhiều rối loạn hơn các trẻ còn lại.
IV. Cả 6 trẻ này có thể đều bị ung thư máu ác tính.
V. Nếu đột biến này xảy ra ở NST giới tính X sẽ gây bệnh mù màu.
Giả sử ở một loại thực vật có bộ NST 2n = 6, các cặp NST tương đồng được kí hiệu là Aa, Bb và Dd. Trong các dạng sau đây, dạng nào là thể một?
Ở một loài thực vật, khi trong kiểu gen có cả gen A và gen B thì hoa có màu đỏ. Nếu trong kiểu gen chỉ có A hoặc chỉ có B thì hoa có màu vàng. Nếu không có gen A và B thì hoa có màu trắng. Kiểu gen nào sau đây quy định kiểu hình hoa đỏ?
Tập hợp những sinh vật nào dưới đây được xem là một quần thể giao phối?
Thành phần sau đây không tham gia trực tiếp vào quá trình tổng hợp chuỗi pôlipeptit?
Loại đột biến cấu trúc nhiễm sắc thểthường ít ảnh hưởng đến sức sống của sinh vật là
Trong lịch sử phát triển của sinh giới qua các đại địa chất, thú phát sinh ở
Trong quần thể, kiểu phân bố nào sau đây giúp sinh vật hỗ trợ nhau chống lại các điều kiện bất lợi của môi trường?
Các phân tử axit amin được liên kết với nhau theo một trình tự cụ thể trên các cấu trúc tế bào được gọi là