Acid citric là một acid hữu cơ yếu, là một chất bảo quản tự nhiên và được sử dụng để bổ sung vị chua cho thực phẩm hay các loại nước ngọt. Acid citric có công thức cấu tạo như sau:
Thể tích của dung dịch sodium hydroxide (NaOH) 0,4 mol/l cần dùng để trung hòa 0,005 mol citric acid là bao nhiêu mL?
\({\rm{V = }}\frac{{0,005.3}}{{0,4}} = 0,0375\,{\rm{(l\'i t)}}\,{\rm{ = }}\,{\rm{37}}{\rm{,5}}\,{\rm{(mL)}}{\rm{.}}\)
Các đồng phân ứng với công thức phân tử C8H10O (đều là dẫn xuất của benzene) có tính chất: tách nước thu được sản phẩm có thể trùng hợp tạo polime, không tác dụng được với NaOH. Số lượng đồng phân ứng với công thức phân tử C8H10O, thoả mãn tính chất trên là
Dẫn 3,7185 lít hỗn hợp X (ở điều kiện chuẩn) gồm 2 alkene là đồng đẳng kế tiếp vào bình nước bromine dư, thấy khối lượng bình tăng thêm 7,7 gam. Công thức phân tử của hai alkene là
Phản ứng hoá học nào sau đây chứng tỏ C2H5OH có nguyên tử H linh động ở nhóm –OH?
Formic acid (HCOOH) có trong nọc kiến, nọc ong, sâu róm. Nếu không may bị ong đốt thì nên bôi vào vết ong đốt loại chất nào sau đây là tốt nhất?
Hydrocarbon không no, mạch hở, chỉ chứa một liên kết đôi trong phân tử thuộc loại hợp chất nào sau đây?
Một arene Y có phần trăm khối lượng carbon bằng 92,307%.
a) Phân tử Y có 7 nguyên tử C.
b) Phân tử khối của Y là 78.
c) Y là toluene.
d) Y phản ứng với Cl2 (askt) thu được 1,2,3,4,5,6 – hexachlorocyclohexane.
Công thức phân tử nào dưới đây không thể là của một hydrocarbon thơm?
Cho các thí nghiệm sau:
(a) Đun nóng C6H5-CH2-Cl trong dung dịch NaOH.
(b) Đun nóng hỗn hợp CH3-CH2-CH2-Cl, KOH và C2H5-OH.
(c) Đun nóng CH3-CH2-CH2-Cl trong dung dịch NaOH.
(d) Đun nóng hỗn hợp CH3-CH(Cl)-CH=CH2, KOH và C2H5-OH.
Số thí nghiệm xảy ra phản ứng tạo sản phẩm chính alcohol là
Một đèn cồn thí nghiệm chứa cồn 90o. Nhiệt lượng đèn cồn toả ra khi đốt cháy hết lượng cồn trên là bao nhiêu? (biết khối lượng riêng của ethanol là 0,789 g/mL và nhiệt sinh ra khi đốt cháy 1 mol ethanol là 1371 kJ.mol-1)
Vanillin có mùi hương ngọt ngào đặc trưng giúp tăng thêm độ thơm cho món ăn. Công thức cấu tạo của vanillin là
Để định lượng một mẫu vanillin, người ta làm như sau: Hoà tan 0,120 gam mẫu trong 20 mL ethanol 96% và thêm 60 mL nước cất, thu được dung dịch X. Biết X phản ứng vừa đủ với 7,82 mL dung dịch NaOH nồng độ 0,1 M và tạp chất trong mẫu không phản ứng với NaOH. Hãy tính % khối lượng vanillin trong mẫu vanillin trên.