Hợp kim duralumin có thể bị phá huỷ trong dung dịch kiềm do xảy ra phản ứng: \(2{\rm{Al}} + 2{\rm{NaOH}} + 2{{\rm{H}}_2}{\rm{O}} \to 2{\rm{NaAl}}{{\rm{O}}_2} + 3{{\rm{H}}_2}.\) Để xác định hàm lượng Al trong hợp kim duralumin, người ta ngâm 10 gam mẫu hợp kim trong dung dịch kiềm dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, lọc lấy chất rắn, làm khô cân lại thấy còn 0,8 gam chất rắn không tan. Giả sử chỉ có Al tan trong kiềm. Trong hợp kim duralumin trên, Al chiếm bao nhiêu phần trăm về khối lượng? (Làm tròn kết quả đến hàng phần muơòi)
\({{\rm{m}}_{{\rm{Al}}}} = 10 - 0,8 = 9,2({\rm{gam}}) \Rightarrow \% {\rm{Al}} = (9,2:10) \cdot 100\% = 92,0\% .\)
c. Khi để trong không khí ẩm, trên bề mặt gang và thép xuất hiện vô số pin điện hoá.
d. Hợp kim duralumin bền trong môi trường acid và môi trường kiềm.
d. Nếu thép được ngâm trong dầu hoả hoặc dầu nhờn sẽ chống được ăn mòn.
c. Hợp kim duralumin được sản xuất bẳng cách nấu chảy quặng bauxite.
c. Ở bước 2, tốc độ thoát khí tăng lên so với thời điểm cuối bước 1.
a. Thép bị ăn mòn trong không khí ẩm chủ yếu là do ăn mòn điện hoá học.
a. Ở cốc (1) xảy ra hiện ăn mòn điện hoá, ở cốc (2) không xảy ra ăn mòn kim loại.
b. Ở bước 3, có sự tạo thành cặp pin điện hoá, trong đó lá nhôm là cathode và lá đồng là anode.
c. Ở bước 3, khí chỉ thoát ra ở bề mặt lá đồng, còn ở lá nhôm không có khí thoát ra.