Ở một loài động vật, alen A quy định lông đen trội hoàn toàn so với alen a quy định lông trắng. Gen này nằm trên nhiễm sắc thể thường. Một quần thể của loài này ở thế hệ xuất phát (P) có cấu trúc di truyền 0,6AA : 0,3Aa : 0,1 aa. Giả sử ở quần thể này, những cá thể có cùng màu lông chỉ giao phối ngẫu nhiên với nhau mà không giao phối với các cá thể có màu lông khác và quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa khác.Theo lí thuyết, tỉ lệ cá thể lông trắng ở F1 là
A. 1/40
B. 23/180
C. 1/8
D.1/36
Đáp án C
A : đen >> a : trắng
P : 0,6AA : 0,3Aa : 0,1 aa.
Những cá thể có cùng màu lông chỉ giao phối ngẫu nhiên với nhau mà không giao phối với các cá thể có màu lông khác và quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa khác đây là dạng bài giao phối có chọn lọc nên ta có các phép lai như sau:
giao phần thu được
Vậy tỉ lệ cá thể lông trắng ở F1 là: 0,1+1/40=1/8
Khi nói về quá trình hình thành loài mới theo thuyết tiến hóa hiện đại, phát biểu nào sau đây đúng?
Theo thuyết tiến hóa hiện đại, nhân tố đột biến có vai trò nào sau đây?
Quan sát lưới thức ăn dưới đây và cho biết, có bao nhiêu phát biểu sau
đây là đúng?
I. Lưới thúc ăn trên có tối đa 6 chuỗi thức ăn.
II. Thỏ, rắn, chim, chuột đều chỉ tham gia vào 2 chuỗi thức ăn.
III. Đại bàng tham gia vào 5 chuỗi thức ăn.
IV. Chuỗi thức ăn dài nhất có 6 mắt xích.
Dạng đột biến NST nào ít ảnh hưởng đến sức sống và góp phần tạo ra sự đa dạng giữa các thứ trong cùng một loài?
Vật liệu di truyền là ADN được truyền lại cho đời sau thông qua cơ chế
Tính theo lý thuyết, phép lai nào dưới đây chỉ cho một loại kiểu gen ở đời sau?
Cặp ion nào đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành điện thế nghỉ của màng tế bào?
Năng lượng ánh sáng mặt trời chuyển thành năng lượng hoá học ATP qua
Dạng nitơ nào dưới đây không được cây hấp thụ trực tiếp?
1. NO 2. 3. 4. 5.
Cho NST có cấu trúc và trình tự các gen là ABCDE*FGH (dấu * biểu thị cho tâm động). Đột biến tạo ra NST có cấu trúc ABCF*EDGH thuộc loại:
Người ta sử dụng một chuỗi pôlinuclêôtit có làm khuôn để tổng hợp nhân tạo một chuỗi pôlinuclêôtit bổ sung có chiều dài bằng chiều dài của chuỗi khuôn đó. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ các loại nuclêôtit tự do cần cung cấp cho quá trình tổng hợp này là: