Một loài thực vật, khi cho giao phấn giữa cây quả dẹt với cây quả bầu dục (P), thu được F1 gồm toàn cây quả dẹt. Cho cây lai với cây đồng hợp lặn về các cặp gen, thu được đời con có kiểu hình phân ly theo tỉ lệ 1 cây quả dẹt: 2 cây quả tròn: 1 cây quả bầu dục. Cho cây tự thụ phấn thu được . Cho tất cả các cây qua tròn giao phấn với nhau thu được . Tiếp tục cho giao phấn ngẫu nhiên qua 2 thế hệ nữa thu được . Lấy ngẫu nhiên một hạt đem trồng, theo lý thuyết, xác suất để cây này có kiểu hình quả bầu dục là:
A. 16,81%.
B. 18,54%.
C. 17,36%.
D. 11,11%.
Đáp án C
lai với cây đồng hợp lặn tạo 4 tổ hợp
=> dị hợp 2 cặp gen, toàn quả dẹt và chiếm 1/4 trong phép lai phân tích.
=> P thuần chủng, tính trạng do 2 cặp gen không alen tương tác bổ trợ.
Quy ước: A–B–: quả dẹt
aabb: quả bầu dục
A–bb: quả tròn
aaB–: quả tròn.
=> : AaBb.
=> : 9 A–B–: 3A–bb: 3aaB–: 1aabb.
Các cây quả tròn ở có: 1AAbb: 2Aabb: 1aaBB: 2aaBb
Khi đem các cây quả tròn ở ngẫu phối thì lúc này ta coi như một quần thể mới ngẫu phối qua các thế hệ. Ta cần biết rằng lúc này quần thể sẽ không cân bằng qua 1 hay 2 thế hệ ngẫu phối mà phải qua nhiều thế hệ. Như vậy đến thế hệ F5 thì tức là quần thể này đã trải qua 3 thế hệ ngẫu phối.
Đến đây ta có 2 cách để giải quyết bài tập này:
- Cách 1: Viết lần lượt CTDT qua các thế hệ, tuy nhiên như vậy sẽ rất tốn thời gian và dễ tính toán sai nên cách này gần như bất khả thi.
- Cách 2: Ta sẽ dùng đến biến số bất định R. Biến số bất định là hiệu số giữa tích giao tử đồng và giao tử đối.
Ta có: 1AAbb: 2Aabb: 1aaBB: 2aaBb => Cho giao tử: 1/3Ab: 1/3aB: 1/3ab
=> R=AB.ab-Ab.aB=0,1/3-1/3.1/3=-1/9.
Như vậy, ở thế hệ tức là qua 3 thế hệ ta cần cộng thêm 1 lượng vào giao tử đồng và bớt đi lượng tương ứng vào giao tử đối. Ta cần tìm tỉ lệ cây bầu dục (aabb) nghĩa là ta chỉ cần tìm tỉ lệ giao tử ab ở F4 tạo ra.
=> ab= 1/3 + 1/9..
=> aabb = = 25/144 0,1736.
Cặp bố mẹ đem lai có kiểu gen . Hoán vị gen xảy ra ở 2 bên với tần số bằng nhau, kiểu hình quả vàng, bầu dục có kiểu gen . Kết quả nào sau đây phù hợp với tỉ lệ kiểu hình quả vàng, bầu dục ở đời con?
Ở 1 loài thực vật sinh sản theo hình thức ngẫu phối, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Một quần thể thực vật ở thế hệ ban đầu có 16% cây cho hoa trắng. Cho các khẳng định sau về quần thể trên:
(1) Đem toàn bộ hoa đỏ cho sinh sản thì đời con thu được số lượng hoa trắng chiếm 4/49.
(2) Đem toàn bộ các cây hoa đỏ thụ phấn cho các cây hoa trắng thì đời con thu được tỉ lệ hoa đỏ gấp 2,5 lần hoa trắng.
(3) Nếu cho các cây ở thế hệ ban đầu tự thụ phấn bắt buộc thì đời con có tỉ lệ hoa đỏ gấp 5 lần hoa trắng.
(4) Quần thể có 16% cây cho hoa trắng nếu quần thể ban đầu sinh sản bình thường.
Có bao nhiêu khẳng định chính xác?
Ở một loại thực vật tự thụ phấn, hoa đỏ là trội hoàn toàn so với hoa trắng và thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp. Các gen quy định hai tinsg trạng trên phân ly độc lập. Ở thế hệ ban đầu khi quan sát thấy có 24% cây thân cao, hoa trắng và 8% cây thân thấp, hoa trắng. Ở thế hệ sau người ta quan sát thấy có 20,3% cây thân thấp, hoa đỏ và 14,7% cây thân thấp, hoa trắng. Biết rằng không có đột biến mới phát sinh. Tỉ lệ cây thân cao, hoa đỏ dị hợp ở thế hệ ban đầu chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Nơi cuối cùng nước và chất khoáng hoàn tan phải đi qua trước khi vào hệ thống mạch dẫn là
Sự phát sinh sự sống trên trái đất là kết quả của quá trình nào dưới đây
Cho các phát biểu sau:
(1) Theo Đacuyn, CLTN tác động vào cá thể và hình thành nên đặc điểm thích nghi mới qua đó hình thành nên quần thể mới.
(2) Bằng chứng tiến hóa trực tiếp thuyết phục nhất là bằng chứng sinh học phân tử.
(3) Với một quần thể nhỏ thì một alen bất kỳ đều có thể bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể.
(4) Sự xuất hiện của oxy trong thời kỳ đầu đã làm diệt vong nhiều loài sinh vật.
Số phát biểu đúng là:
Cho các phát biểu sau:
(1) Đột biến ở cả mức phân tử và mức tế bào đều có thể dẫn đến hình thành loài mới, trong đó đột biến mức tế bào là phương thức hình thành loài chủ yếu trong sinh giới.
(2) Hai cá thể thuộc hai loài không giao phối với nhau trong tự nhiên nhưng khi nhốt chung vẫn giao phối sinh con lai hữu thụ thì đó là kiểu cách ly trước hợp tử.
(3) Cách ly địa lý không phải là nhân tố tiến hóa nên không có vai trò trong quá trình hình thành loài mới.
(4) Hình thành loài mới trên đảo đại dương là ví dụ điển hình cho thấy vai trò của các yếu tố ngẫu nhiên trong hình thành loài mới.
Số phát biểu sai là?
Nguyên nhân chính làm cho sự phân bố dân cư ở mỗi quốc gia trở nên không đồng đều là vì
Ở một quần thể thực vật, xét 3 gen, các gen nằm trên 2 cặp NST thường, trong đó, gen thứ nhất có 4 alen, gen thứ hai và gen thứ ba đều có 3 alen. Số loại kiểu gen dị hợp tối đa về 3 gen trên có thể có trong quần thể là:
Phả hệ mô tả một bệnh do một louct gồm 2 alen nằm trên NST thường quy định, trong đó, bệnh do alen lặn quy định; liên kết với một louct gen gồm có 4 alen quy định một tính trạng bình thường.
Thế hệ
Tỉ lệ tái tổ hợp giữa các locut trong phả hệ trên là bao nhiêu? Biết rằng không có đột biến xảy ra.
Nói về các dạng đột biến cấu trúc NST, có bao nhiêu phát biểu đúng trong các phát biểu sau:
(1) Đột biến mất đoạn chỉ xảy ra đối với NST thường.
(2) Đột biến chuyển đoạn NST là dạng đột biến cấu trúc duy nhất làm thay đổi nhóm gen liên kết.
(3) Đột biến lặp đoạn là dạng đột biến cấu trúc duy nhất làm cho các gen alen cùng nằm trên 1 NST.
(4) Đột biến đảo đoạn không gây hậu quả nghiêm trọng do không làm thay đổi số lượng, cấu trúc của các gen trên NST.