Người có công mô tả chính xác mô hình cấu trúc không gian của phân tử ADN lần đầu tiên là
A. Menđen
B. Oatxon và Crick
C. Moocgan
D. Menđen và Moocgan
Đáp án B
Năm 1953, J. Oatxon và F. Crick công bố mô hình cấu trúc không gian của phân tử ADN
Đường kính ADN và chiều dài của mỗi vòng xoắn của ADN lần lượt bằng
Một gen có 480 ađênin và 3120 liên kết hiđrô. Gen đó có số lượng nuclêôtit là
Một phân tử ADN có 10 chu kì xoắn, thì tổng số nuclêôtit của phân tử là
Một phân tử ADN có 200 nuclêôtit loại Ađênin, 800 nuclêôtit loại Guanin. Số vòng xoắn trong phân tử ADN là
Một đoạn phân tử ADN có 60 chu kì xoắn. Số nuclêôtit trên đoạn ADN đó là
Một gen có 3800 liên kết hiđrô, có nuclêôtit loại A = 400. Số nuclêôtit loại G bằng
Một gen có số lượng Nucleotit là 6800. Số chu kỳ xoắn của gen theo mô hình Watson-Cric là
Một đoạn ADN có 40 chu kì xoắn. Sô nuclêôtit của nó là bao nhiêu?
Phân từ ADN có % nuclêôtit loại A là 20%. Trường hợp nào sau đây đúng?
Hai mạch đơn pôlinuclêotit của phân tử ADN liên kết với nhau bằng liên kết
Mỗi chu kì xoăn của ADN cao 34Å gôm 10 cặp nuclêôtit. Vậy chiều dài của mỗi nuclêôtit tương ứng với bao nhiêu Å?