(2023) Đề thi thử Ngữ Văn THPT Nghèn , Hà Tĩnh (Lần 1) có đáp án
(2023) Đề thi thử Ngữ Văn THPT Nghèn , Hà Tĩnh (Lần 1) có đáp án
-
393 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
120 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Nào hát lên cho mây nước biết
Rằng chúng ta là những con người
Yêu em thủy chung hơn muối mặn
Dù thư tình chưa biết gửi cho ai
Nào hát lên cho đêm tối biết
Rằng tình yêu sáng trong ngực ta đây
Ta đứng vững giữa muôn trùng sóng gió
Tổ quốc Việt Nam bắt đầu từ nơi này…
(Trích Lính đảo hát tình ca trên đảo, Trần Đăng Khoa, Tuyển thơ, NXB Văn học)
Xác định thể thơ của đoạn trích.
Phương pháp: Vận dụng các kiến thức đã học về thể thơ.
Cách giải:
Thể thơ: tự do
Câu 2:
Anh/Chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào?
Ta đứng vững giữa muôn trùng sóng gió
Tổ quốc Việt Nam bắt đầu từ nơi này…
Phương pháp: Phân tích, suy luận.
Cách giải:
Nội dung các dòng thơ:
Ta đứng vững giữa muôn trùng sóng gió
Tổ quốc Việt Nam bắt đầu từ nơi này…
- Khẳng định ý chí kiên cường, tư thế hiên ngang, vững chãi của người lính trước muôn trùng “sóng gió” ; - Thể hiện tinh thần trách nhiệm, lòng yêu nước của người lính;
- Tác giả ca ngợi, tự hào về vẻ đẹp của người lính.
Câu 3:
Phương pháp: Vận dụng kiến thức đã học về biện pháp tu từ.
Cách giải:
Tác dụng của phép điệp được sử dụng trong đoạn trích:
- Điệp cấu trúc:
+ Nào hát lên cho mây nước biết
Rằng chúng ta là những con người
+ Nào hát lên cho đêm tối biết
Rằng tình yêu sáng trong ngực ta đây
- Hiệu quả:
+ Làm nổi bật khát vọng tình yêu của những người lính đảo;
+ Tạo nhịp điệu sôi nổi, khỏe khoắn; âm hưởng dồn dập cho bản tình ca.
Câu 4:
Nhận xét về tình cảm của tác giả với người lính đảo được thể hiện trong đoạn trích.
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Học sinh tự trình bày theo suy nghĩ của bản thân mình, có lý giải.
Gợi ý:
Nhận xét về tình cảm của tác giả với người lính đảo được thể hiện trong đoạn trích.
- Tình cảm của tác giả: Thấu hiểu với những khó khăn, thử thách mà người lính đảo phải đối mặt; Ca ngợi vẻ đẹp ý chí, vẻ đẹp tâm hồn của người lính đảo: không ngại khó khăn, gian khổ; tràn đầy tinh thần, trách nhiệm với đất nước; trẻ trung, yêu đời…
- Nhận xét về tình cảm của tác giả: Có thể theo hướng: Những tình cảm của tác giả chân thành, sâu sắc.
Câu 5:
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam.
Phương pháp: Vận dụng kiến thức đã học về cách làm một đoạn nghị luận xã hội.
Cách giải:
1. Giới thiệu vấn đề:
- Giới thiệu nhận định: Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam.
2. Giải quyết vấn đề
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách để làm rõ trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam. Có thể theo hướng sau:
- Thế hệ trẻ cần nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo;
- Cần phải có hành động cụ thể, phù hợp để bảo vệ chủ quyền biển đảo;
- Có tình yêu và thực hiện sứ mệnh của thế hệ mình trong sự nghiệp bảo vệ, xây dựng, phát triển đất nước.
* Bài học nhận thức và hành động:
3. Tổng kết vấn đề.
Câu 6:
Trong tùy bút Người lái đò Sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân viết:
Cưỡi Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam. lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn tiếng reo hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích. Mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế là hết thác.
(Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr 189-190)
Anh/Chị hãy phân tích đoạn trích trên; từ đó nhận xét về nét tài hoa, uyên bác trong tùy bút của Nguyễn Tuân.
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
I. Giới thiệu chung
- Nguyễn Tuân là nhà văn tiêu biểu cho nền văn học Việt Nam. Phong cách độc đáo, tài hoa và uyên bác.
- Người lái đò sông Đà là tác phẩm được trích trong tập Tùy bút sông Đà là kết quả của chuyến đi thực tế của tác giả lên vùng Tây Bắc. Tại đây ông đã phát hiện ra vẻ đẹp của thiên nhiên cùng chất vàng mười trong tâm hồn của người dân nơi đây.
- Khái quát vấn đề: Nội dung và nghệ thuật của đoạn trích; qua đó thấy được nét tài hoa, uyên bác trong tùy bút của Nguyễn Tuân.
II. Phân tích
1. Phân tích đoạn trích:
- Nội dung:
+ Sông Đà dữ dội, hung bạo: Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá; bọn thủy quân cửa ải nước xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử; sóng thác không ngớt khiêu khích; trận địa của thác, của đá dàn bày… tất cả toát lên vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà.
+ Người lái đò bình tĩnh quyết tâm đối diện với sóng thác (cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ); dũng cảm vượt qua các cửa ải; tay lái tài hoa (Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy, nhớ mặt bọn thủy quân, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Ở trùng vây thứ ba, cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa - nơi có luồng sống, Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép, qua cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được)
- Nghệ thuật:
+ Cách miêu tả hình tượng sống động; nghệ thuật so sánh, nhân hóa tạo những liên tưởng độc đáo, thú vị.
+ Ngôn ngữ linh hoạt, sáng tạo;
- Đánh giá chung:
+ Đoạn văn ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc, ca ngợi vẻ đẹp tài hoa của người lao động.
+ Đoạn văn tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
2. Nét tài hoa, uyên bác trong tùy bút Nguyễn Tuân.
- Khám phá con người, sự vật trên phương diện thẩm mĩ;
- Vận dụng nhuần nhuyễn vốn tri thức phong phú, sâu rộng trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật; Vốn từ ngữ phong phú, cách dùng từ, đặt câu mới lạ; sử dụng nhiều liên tưởng, so sánh bất ngờ.
III. Kết luận
- Khái quát lại vấn đề.
- Giá trị nội dung, nghệ thuật.