(2024) Đề minh họa tham khảo BGD môn Văn có đáp án (Đề 6)
-
240 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Xác định phong cách chức năng ngôn ngữ của đoạn trích trên.
Câu 2:
Theo tác giả, tại sao chúng ta đặt mục tiêu cho chính mình?
Câu 3:
Nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn sau:
Mục tiêu của bạn chỉ là được chơi nhạc, nhưng nó đã đưa bạn đến đâu nào!
Chuyện này có thường xảy ra không... một người bắt đầu học tiếng Nhật và khi họ tiến bộ hơn, anh ta say mê văn hóa Nhật. Anh du lịch sang thăm nước Nhật một chuyến. Thế là anh ta được làm việc cho một công ty Nhật, định cư luôn tại Tokyo và cưới một cô vợ Nhật.
Mục tiêu chỉ là học tiếng Nhật nhưng nó đã thay đổi cả cuộc đời của họ.
- Biện pháp tu từ lặp cấu trúc: “Mục tiêu chỉ là... nhưng...”.
- Tác dụng: Nhấn mạnh và làm nổi bật tác dụng của việc đặt ra mục tiêu có thể làm thay đổi cuộc đời của mỗi chúng ta. Đồng thời giúp sự diễn đạt trở nên sinh động, hấp dẫn và thuyết phục hơn.
Hoặc:
- Biện pháp tu từ liệt kê: “bắt đầu học tiếng Nhật”, “say mê văn hóa Nhật”, “du lịch sang thăm nước Nhật”, “làm việc cho một công ty Nhật”, “định cư luôn tại Tokyo”, “cưới một cô vợ Nhật”.
- Tác dụng: Nêu đầy đủ, chi tiết tiến trình, kết quả đạt được khi đặt ra mục tiêu học tiếng Nhật. Đồng thời khiến sự diễn đạt trở nên sinh đông, hấp dẫn và thuyết phục hơn.Câu 4:
Lời khuyên ý nghĩa nhất mà anh/ chị rút ra từ đoạn trích trên là gì?
- Việc đặt ra mục tiêu có thể làm thay đổi cuộc đời của mỗi con người chúng ta.
- Việc đặt ra mục tiêu có thể mang đến cho chúng ta những phần thưởng xứng đáng.
Câu 5:
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của anh/ chị về vai trò của việc đặt ra mục tiêu trong cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Vai trò của việc đặt ra mục tiêu trong cuộc sống.c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề vai trò của việc đặt ra mục tiêu trong cuộc sống.
Có thể theo hướng:
+ Giúp con người xác định được những việc mình cần làm, cân chuẩn bị: về kiến thức, kỹ năng ... để hướng tới thành công.
+ Sống có mục tiêu giúp chúng ta rèn luyện những phẩm chất quý giá: chăm chỉ, cần cù, lạc quan.
+ Giúp con người chủ động, làm chủ được tình hình và chuẩn bị những giải pháp hiệu quả.
+ Tạo động lực mạnh mẽ cho con người cố gắng vượt qua mọi khó khăn.
+ Nếu xã hội ai cũng có những mục tiêu tốt đẹp cho cuộc sống của mình thì xã hội sẽ ngày càng phát triển theo hướng tích cực hơn.
Câu 6:
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
- Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021, tr.109)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về tình cảm hướng về cội nguồn của người cách mạng được thể hiện trong đoạn thơ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích đoạn thơ; Nhận xét về tình cảm hướng về cội nguồi của người cách mạng được thể hiện trong đoạn thơc. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận: tác giả Tố Hữu, tác phẩm “Việt Bắc”, và đoạn thơ trong đề* Cảm nhận về đoạn thơ
- Bốn câu thơ đầu là tình cảm gắn bó của người dân Việt Bắc với người cách mạng trong không khí chia tay được gợi lên đầy nhớ thương:
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”
+ Với lối xưng hô “mình – ta” quen thuộc gần gũi trong ca dao, dân ca gợi bao tình thương gắn bó: “mình với ta tuy hai mà một” hay “Mình về ta chẳng cho về/ Ta níu vạt áo ta đề câu thơ”. “Mình” là người ra đi - người cán bộ kháng chiến phải rời xa chiến khu Việt Bắc để về xuôi; “ta” là người ở lại – nhân dân Việt Bắc.
+ Điệp khúc “mình về mình có nhớ” vừa là lời hỏi vừa là lời nhắc nhở đầy thương mến để rồi sống dậy cả không gian, thời gian của kỷ niệm.
+ Câu thơ “Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng” tưởng như thời gian riêng tư của tình yêu đằm thắm nhưng đó là thời gian kháng chiến, thời gian kể từ ngày xây dựng căn cứ cách mạng. “Mười lăm năm ấy...” câu thơ chất chứa bao kỷ niệm sâu đậm mà chỉ có những người trong cuộc mới thấu hiểu. “Mười lăm năm” phải chăng là khoảng thời gian từ khi kháng Nhật cho đến ngày chiến dịch lịch sử Điện Biên phủ thắng lợi vang dội. Khoảng thời gian ấy tuy dài nhưng rồi cũng đã trôi qua thật nhanh. Song, sức âm vang của nó thì có lẽ đến nghìn năm sau.
+ Từ láy biểu cảm “thiết tha” và tính từ “mặn nồng” khiến chúng ta liên tưởng đến những cung bậc tình cảm mặn mà nồng nàn da diết lứa đôi quấn quýt, chẳng thể rời xa.
+ Câu thơ “Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?” gợi nhớ không gian núi rừng. Cách diễn dạt, cách liên tưởng rất hồn nhiên, chân thật của người miền núi thể hiện quy luật của tình cảm – hướng về cội nguồn, hướng về quê hương của cách mạng. Đó là núi rừng Việt Bắc.
→ Âm hưởng nhẹ nhàng của khúc lục bát ngọt ngào, êm ái – chính là khúc dạo đầu của bản nhạc chia ly.
- Bốn câu thơ tiếu là khung cảnh chia ly đầy bịn rịn, quyến luyến giữa người đi, kẻ ở:
“- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...”
+ Không gian chia li: đơn sơ, lặng lẽ với hình ảnh chiếc “áo chàm” mộc mạc, quen thuộc, gần gũi với con người Việt Bắc à tình cảm thì biết bao nồng đượm. Đó cũng là nghệ thuật hoán dụ tinh tế và giàu sức biểu cảm. Người ra đi lắng nghe và thấu hiểu tiếng lòng “tha thiết” của người ở lại, nên lòng cũng đầy “bâng khuâng, xao xuyến” khiến bước chân trở nên “bồn chồn” như ngập ngừng, bối rối,...
+ Hàng loạt từ láy diễn tả tâm trạng “tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn" đã choáng đầy bốn câu thơ miêu tả cuộc chia ly.
+ Nhịp thơ lục bát vốn đều đặn, nhịp nhàng đến đây liền đổi nhịp 4/4 sang 3/3/2 như chính con tim không thể đập đều đặn trong giờ phút được thoáng ngừng, lặng yên đầy sâu lắng ấy của người ra đi và kẻ ở lại.
* Đánh giá:
+ Ngôn ngữ bình dị, nhiều từ láy.
+ Những thủ pháp nghệ thuật quen thuộc như: đối lập, hoán dụ, liệt kê, câu hỏi tu từ.
+ Giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, da diết.
+ Đoạn thơ thể hiện niềm tự hào về nhân dân, về quê hương Việt Bắc đã hết lòng với cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Qua đó bộc lộ tình yêu quê hương đất nước sâu nặng của nhà thơ Tố Hữu.* Nhận xét về tình cảm hướng về cội nguồn của người cách mạng được thể hiện trong đoạn thơ.
- Việt Bắc không chỉ là căn cứ địa khán chiến mà còn là “quê hương cách mạng dựng nên Cộng hòa”. Đó là lý do cho thấy cuộc kháng chiến chống Pháp chỉ có chín năm, nhưng nhớ về Việt Bắc là nhớ tới “Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”.
- Đoạn thơ trên đã cho chúng ta cảm nhận được ân tình sâu nặng giữa người đi – người ở, nổi bật lên tình nghĩa thủy chung, ân tình của những người con nơi chiến khu Việt Bắc.
- Qua đoạn thơ này, chúng ta đã hiểu được tình cảm, sự yêu thương mà người Việt Nam với những người chiến sĩ cách mạng dành cho nhau. Tình cảm ấy là tất cả những gì thiêng liêng chân thành xuất phát từ trái tim đầy yêu thương. Chính điều đó đã góp phần làm nên giá trị sâu sắc cho bài thơ, khiến Việt Bắc trở thành một bản tình ca thấm đượm ân tinh đồng thời làm nên tính dân tộc đậm đà khiến thi phẩm sống mãi trong lòng bạn đọc