(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn sở Bạc Liêu lần 1 có đáp án
(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn sở Bạc Liêu lần 1 có đáp án
-
62 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Phương pháp: Vận dụng kiến thức đã học về phong cách ngôn ngữ.
Cách giải:
Phong cách ngôn ngữ: báo chí.
Câu 2:
Theo văn bản, vì sao những sinh viên trường Đại học Đông Á (Đà Nẵng) được xem là người thợ sửa xe đặc biệt ?
Phương pháp: Đọc, tìm ý.
Cách giải:
Những sinh viên trường Đại học Đông Á (Đà Nẵng) được xem là thợ sửa xe đặc biệt vì: Khoản phi họ nhận lại sau khi sửa mỗi chiếc xe là nụ cười và lời cảm ơn.
Câu 3:
Theo anh/chị, câu nói của Cường: Từ ngành mình học và kiến thức sẵn, chúng em có thể tham gia sửa chữa với hy vọng chia sẻ bớt gánh nặng cho mọi người có ý nghĩa gì?
Phương pháp: Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ.
Cách giải:
Học sinh trình bày thei ý hiểu của bản thân, có lý giải phù hợp.
Gợi ý:
- Câu nói thể hiện lòng trắc ẩn, sự cống hiến, của các bạn thanh niên.
- Thể hiện lối sống đẹp, vì cộng đồng.
Câu 4:
Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất từ khoản phí mà những người thợ sửa xe đặc biệt nhận lại.
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Học sinh trình bày thông điệp tâm đắc nhất theo cảm nhận của bản thân, thông điệp hợp lý.
- Khoản phí mà những người sửa xe đặc biệt nhận được là nụ cười và lời cảm ơn, đây không phải là giá trị vật chất, đây chính là giá trị tinh thần. => Đôi khi giá trị tinh thần đáng giá hơn rất nhiều so với giá trị vật chất.
- Người sửa xe đặc biệt sửa xe bằng tất cả tình yêu thương thì cái họ nhận lại chính là lòng biết ơn và sự hạnh phúc từ những người họ giúp đỡ mang lại.
Câu 5:
II. LÀM VĂN
Dựa vào nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai trò lẽ sống đẹp trong cuộc đời.
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.
4- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
* Nêu vấn đề: Vai trò lẽ sống đẹp trong cuộc đời.
* Bàn luận:
- Lẽ sống đẹp là lẽ sống hướng đến những điều tích cực trong cuộc đời, tránh xa sự ích kỉ, vụ lợi, cá nhân.
- Vai trò của lẽ sống đẹp trong cuộc đời:
+ Lẽ sống đẹp giúp cho bản thân người mang lẽ sống ấy luôn sống trong trạng thái tích cực, hạnh phúc. Bửi lẽ khi bạn cho đi cũng chính là khi bạn nhận lại được thứ gì đó từ cuộc sống. Khi chúng ta dùng lói sống đẹp để đối diện với cuộc đời, cuộc đời sẽ mang lại cho bạn những điều tích cực, đẹp đẽ.
+ Lẽ sống đẹp góp phần tạo nên một xã hội văn minh, kéo các mối quan hệ của con người gần nhau hơn.
+ Lẽ sống đẹp khiến bản thân con người có giá trị, nhận được sự tin tưởng, ngưỡng mộ, tôn trọng từ những người xung quanh.
+ Lẽ sống đẹp đôi khi còn có khả năng truyền cảm hứng đến những người xung quanh, khiến những người có lối sống tiêu cực dần bước ra khỏi bóng tối,...
Câu 6:
II. LÀM VĂN
Tây Tiến.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời.
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống,
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Anh bạn dãi dầu không bước nữa,
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khỏi,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
(Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, tr.89, NXB Giáo dục, 2008)
Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ trên; từ đó, nhận xét lý tưởng tuổi trẻ của người lính.
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
I. Giới thiệu chung
- Giới thiệu về tác giả: Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài những trước hết là một nhà thơ. Bản thân là một chiến sĩ, thơ Quang Dũng chứa đựng hiện thực bi tráng với bút pháp hào hoa, lãng mạn.
- Giới thiệu tác phẩm: Tây Tiến là một trong những tác phẩm tiêu biểu của Quang Dũng viết về đề tài người lính. Năm 1948, khi phải rời xa binh đoàn Tây Tiến về làng Phù Lưu Chanh, Quang Dũng đã dùng nối nhớ viết lên tác phẩm này.
- Khái quát luận đề: Phân tích đoạn trích trên; Từ đó, nhận xét về lí tưởng tuổi trẻ của người lính.
II. Phân tích
51. Phân tích đoạn trích - Đoạn thơ là sự hồi tưởng về cuộc hành quân giữa núi rừng miền Tây hùng vĩ:
* Theo chiều không gian:
- Ấn tượng tiếp theo được tác giả tập trung bút lực để khắc họa là núi cao vực sâu, là đèo dốc điệp trùng: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống.
+ Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, chạm nổi trước mắt người đọc cái hùng vĩ và dữ dội của thiên nhiên.
+ Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gẫy câu chữ để tạo độ cao dựng đứng giữa hai triền dốc núi:
- Dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm;
- Ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống
Nhịp ngắt đã trở thành giao điểm phân định rạch ròi hai hướng lên xuống của vô vàn con dốc tạo thành các cung đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến, gợi ra những dãy núi xếp theo hình nan quạt trải dài khắp miền Tây Bắc. Người đọc hình dung ra hình ảnh dốc rồi lại dốc nối tiếp nhau, khúc khuỷu gập ghềnh đường lên, rồi lại thăm thẳm hun hút đường xuống.
+ Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên tiếp nhau để đặc tả sự gian nan trùng điệp. Dốc khúc khuỷu vì quanh co, hiểm trở, gập ghềnh khó đi, vừa lên cao đã vội đổ dốc, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau. Thăm thẳm không chỉ đo chiều cao mà còn gợi ấn tượng về độ sâu, cảm giác như hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối cùng. Heo hút gợi ra sự vắng vẻ, quạnh hiu của chốn rừng thiêng nước 3 độc. Từ láy cũng mang đến cho người đọc cảm tưởng rằng người lính Tây Tiến đã vượt qua vô vàn những đèo dốc để chinh phục đỉnh núi cao nhất.
* Theo chiều thời gian:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
- Chiều chiều, tiếng thác nước gầm thét thị oai sức mạnh hoang sơ bản năng của núi rừng. Cái dữ dội của thiên nhiên được đẩy cao cực độ trong âm thanh gầm thét mạnh mẽ kia.
- Đêm đêm, sự hiện diện của cọp dữ thấp thoáng đâu đây đe doạ tính mạng con người… Hai chữ Mường Hịch như một dấu nặng to rơi xuống dòng thơ, không chỉ còn là một địa danh cụ thể (nơi đặt sở chỉ huy của mặt trận Tây Tiến) mà trở nên đầy ám ảnh, gợi ra dấu chân lởn vởn của thú dữ trong vắng vẻ…
=> Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ và hiểm trở, qua ngòi bút Quang Dũng, hiện lên với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ…
* Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến:
-> Những gian khổ, hi sinh:
- Địa hình hiểm trở của núi rừng đã gợi ra sự vất vả, những hơi thở nặng nhọc của người lính Tây Tiến trên mỗi chặng hành quân vượt dốc. Đoàn quân không chỉ có lúc mỏi mệt “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”, mà còn có không ít những mất mát, hi sinh:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Hai câu thơ như một thước phim được cố ý quay chậm, phơi bày ra sự thật khắc nghiệt về những gian khổ, hi sinh của đời lính. Người chiến binh mệt mỏi vì đường xa, vì đói khát, bệnh tật… vẫn cố gắng tiến bước cho đến lúc buộc phải nằm lại trên dọc đường hành quân. Hai chữ “dãi dầu” đã gói ghém trong đó biết bao những khó khăn gian khổ mà người lính Tây Tiến đã trải qua trên những cung đường hành quân. Chữ “gục” đã khắc tạc hình ảnh người lính kiệt sức thật tội nghiệp. Những thanh “ngã” xuất hiện cách quãng đều đặn cũng góp phần tạo nên âm điệu ảo não trong câu thơ.
- Đáng chú ý là lối xưng hô của nhà thơ, không phải là cách gọi “đồng chí” phổ biến quen thuộc trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp, mà là “anh bạn”. Một từ giản dị ấy thôi nhưng gói ghém cả tình đồng chí, cả tình bạn bè và cả nghĩa ruột thịt sâu nặng.
- Tuy nhiên, nhà thơ đã dùng những cụm từ “không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời” để tránh đi màu sắc tang thương, để vơi đi nỗi nghẹn ngào xót xa đang trào dâng. Chính vì thế, câu thơ nói về cái chết nhưng không có màu sắc bi lụy.
-> Sự lạc quan, yêu đời, khỏe khoắn:
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
- Dốc dựng đứng giữa trời, nên khi chinh phục được, người lính tưởng chừng như đang bồng bềnh đứng giữa biển mây, độ cao của bầu trời chỉ còn trong tầm mũi súng. Từ “ngửi” là cách nói tếu táo, tinh nghịch của lính tráng, dám trêu ghẹo cả tạo hóa. Nó không chỉ cho thấy sự lạc quan, yêu đời của lính Tây Tiến mà còn gợi ra tư thế khỏe khoắn của con người trước thiên nhiên. Người lính giữa thiên nhiên khắc nghiệt không hề bị chìm lấp đi mà nổi bật lên đầy thách thức.
-> Sự bay bổng, lãng mạn:
- Giữa mịt mù sương lạnh, người lính Tây Tiến vẫn thấy con đường hành quân thật đẹp và nên thơ: Mường Lát hoa về trong đêm hơi. Vẫn là sương khói ấy thôi, nhưng cách nói “hoa về” khiến sương không còn lạnh giá nữa mà gợi sự quần tụ, sum vầy thật tình tứ và ấm áp
- Giữa cái dữ dội tột đỉnh của thiên nhiên “dốc lên… ngàn thước xuống”, họ vẫn giữ được ánh nhìn vô cùng bay bổng: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi → Ở đây, Quang Dũng đã rất tài hoa trong nghệ thuật phối hợp thanh điệu. Đang từ những thanh Trắc liên tiếp trong 3 câu thơ trên, đột ngột một dòng thơ toàn thanh bằng đã cân bằng lại mạch thơ, tạo cảm giác nhẹ nhàng, thư thái như chưa từng có hành trình trèo đèo vượt dốc nào. Người lính Tây Tiến dường như quên hết những mệt mỏi, gian khổ, phóng tầm mắt ra xa. Trong màn mưa phủ kín đất trời, một vài đốm nhà nhỏ ẩn hiện thấp thoáng, bồng bềnh như giữa biển khơi, thật thi vị, nên thơ, ấm áp… Hai chữ “nhà ai” phiếm chỉ thật tình tứ, có lẽ trong tưởng tượng của những người lính Tây Tiến cũng là những chàng trai Hà thành hào hoa thì chủ nhân của những nếp nhà kia là những sơn nữ xinh đẹp Giàu tình cảm: thể hiện qua hai câu thơ kết tái hiện một cảnh tượng thật đầm ấm:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
- Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo đèo, những người lính tạm dừng chân, nghỉ ngơi ở một bản làng, quây quần bên những nồi cơm đang bốc khói. Khói cơm nghi ngút, hương thơm lúa nếp ngày mùa và sự ân cần của những cô gái Mai Châu đã xua tan đi những mệt mỏi…
- Câu thơ trên có ba thanh Trắc xuất hiện cách quãng đều đặn như tạc hình những tia khói mảnh dẻ bay lên qua kẽ lá rừng, đồng thời đã đẩy nỗi nhớ lên cung bậc da diết nhất.
- Câu thơ cuối lại toàn thanh Bằng tạo nên một cảm giác êm dịu, ấm áp đến vô cùng. Như vậy, ấn tượng đọng lại cuối cùng trong kí ức của người lính Tây Tiến sau những chặng đường hành quân không phải là sự dữ dội, hiểm nguy mà là hương vị và tình người nồng ấm của mảnh đất miền Tây.
2. Nhận xét về lí tưởng tuổi trẻ của người lính.
- Người lính mang lí tưởng cao đẹp đó là lí tưởng cống hiến, bảo vệ nên độc lập của dân tộc.
+ Vì độc lập, tự do của dân tộc, vì bảo vệ nền hòa bình cho Tổ quốc yêu thương, người lính trẻ sẵn sàng để lại quê nhà, từ biệt người thân, lên đường sống chiến đấu bảo vệ từng tấc đất của dân tộc.
+ Quá trình sống và chiến đấu gặp nhiều gian nan khó khăn, ranh giới giữa sự sống và cái chết vô cùng mong manh thế nhưng người lính vẫn vượt qua tất cả bằng sự lạc quan với lý tưởng cao đẹp “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”.
III. Kết luận
- Khái quát lại vấn đề.
- Giá trị nội dung, nghệ thuật.