Thứ sáu, 22/11/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Thi thử THPT Quốc gia Văn (2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn trường THPT Lam Kinh có đáp án

(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn trường THPT Lam Kinh có đáp án

(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn trường THPT Lam Kinh có đáp án

  • 127 lượt thi

  • 6 câu hỏi

  • 45 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 2:

Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh miêu tả vũ điệu của thiên nhiên trong văn bản ?

Xem đáp án
Các từ ngữ, hình ảnh miêu tả vũ điệu của thiên nhiên trong văn bản: Trong veo, múa may, hơn hớn, nô đùa, ngập ngừng, rưng rưng, râm ran…

Câu 3:

Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong những dòng thơ sau:

Kìa trông vũ điệu của cây
thấy trong veo gió múa may tung trời
Kìa trông vũ điệu của chồi
nghe tươi hơn hớn cái đời già nua

Xem đáp án

Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong các dòng thơ:

+ Cụ thể hóa những nét đẹp trong vũ điệu của thiên nhiên đó là vẻ đẹp vui tươi, trẻ trung, mãnh liệt, đầy sức sống…

+ Làm cho câu thơ sinh động, có hồn, tạo ấn tượng, hấp dẫn…

Câu 4:

Thông điệp ý nghĩa nhất mà anh/chị rút ra được từ văn bản trên? Vì sao?

Xem đáp án

Thí sinh có thể lựa chọn một thông điệp ý nghĩa nhất. Có kiến giải phù hợp.

Gợi ý:

- Luôn biết làm chủ trong mọi tình huống của cuộc sống.

- Biết tìm sự bình yên trong vòng quay của cuộc đời.

- Trong hoàn cảnh nào, dù khó khăn vất vả hay sung sướng hạnh phúc đều phải biết trân trọng cuộc sống.

- Luôn tạo cho mình một tâm thế vững vàng, bình thản trước cuộc đời.


Câu 5:

II. LÀM VĂN

Từ nội dung của phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi: Chúng ta cần làm gì để tạo nên “Vũ điệu cuộc sống” của riêng mình?

Xem đáp án

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn:

Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo một cách hoặc nhiều cách kết hợp: diễn dịch, quy nạp, song hành, móc xích, tổng - phân -hợp. Đảm bảo yêu cầu về cấu trúc đoạn văn.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận : Cần làm gì để tạo nên “Vũ điệu cuộc sống” của riêng mình.

c.Triển khai vấn đề nghị luận:

Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách để làm rõ cần làm gì để tạo nên “Vũ điệu cuộc sống” của riêng mình; đảm bảo hợp lí, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Có thể triển khai theo hướng:

- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Cần làm gì để tạo nên “Vũ điệu cuộc sống” của riêng mình.

- Giải thích: “Vũ điệu cuộc sống”

+ Vũ điệu: Điệu nhảy, điệu múa.

+ Vũ điệu cuộc sống: Những mảng màu sắc đa dạng trong cuộc sống để giúp cho cuộc đời trở nên ý nghĩa hơn, giá trị hơn.

– Bàn luận:

+ Bản chất của cuộc sống là sự đa dạng, phức tạp vì quy luật cuộc sống là sự vận động không ngừng cho nên cuộc sống luôn có biến động.

+ Nếu coi cuộc sống là một vũ điệu thì mỗi người sẽ là một nhà biên đạo sáng tác ra tác phẩm của mình.

+ Để tạo ra một vũ điệu hay, có giá trị thì chúng ta cần rèn luyện sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, trí tuệ, tài năng và một tâm hồn đẹp... điều đó phụ thuộc vào sự nỗ lực từng ngày của mỗi người.

– Rút ra bài học: Phải biết trân trọng cuộc sống, tạo ra giá trị cuộc sống của mình bằng suy nghĩ, bằng hành động cụ thể, tích cực ...

Câu 6:

II. LÀM VĂN

Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa đồng Châu Hoá đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó. Từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng nam bắc qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi thiên Mụ, xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ toả lan khắp cả một vùng thượng lưu “Bốn bề núi phủ mây phong - Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những sớm làng trung du bát ngát tiếng gà...

(“Ai đã đặt tên cho dòng sông?– Hoàng Phủ Ngọc Tường ,

SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2017)

          Anh/chị hãy phân tích đoạn trích trên; từ đó nhận xét về cái tôi tài hoa, uyên bác của Hoàng Phủ Ngọc Tường ?

Xem đáp án

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận; thân bài thực hiện các yêu cầu của đề bài; kết bài khẳng định lại vấn đề nghị luận.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nội dung và nghệ thuật của đoạn trích;cái tôi tài hoa, uyên bác của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua đoạn trích.
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, cần vận dụng kết hợp các thao tác lập luận, phối hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
*Giới thiệu khái quát tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông” và vấn đề nghị luận

* Phân tích đoạn trích:

- Nội dung: Sông Hương vùng ngoại vi thành phố Huế

+ Sông Hương như người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng châu hóa đầy hoang dại. Khi ra khỏi vùng núi, sông Hương như một nàng thiếu nữ được đánh thức bỗng bừng lên sức trẻ và niềm khao khát của tuổi thanh xuân để chuyển dòng liên tục.

+ Hành trình đến với “người tình mong đợi” của sông Hương khá gian truân và nhiều thử thách.

+ Trên hành trình ấy sông Hương phô diễn được những vẻ đẹp độc đáo, đa dạng

+ Sông Hương như một “mệnh phụ phu nhân” khi vòng quanh qua các lăng tẩm, thành quách bộc lộ vẻ đẹp trầm mặc  như triết lí, như cổ thi.

- Nghệ thuật:

+ Ngôn ngữ uyển chuyển, giàu hình ảnh, phong phú, giàu chất thơ, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ...

+ Có sự kết hợp hài hoà của cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan.

- Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật: Đoạn văn nhẹ nhàng với ngòi bút tinh tế, lối viết giàu cảm xúc, kết hợp giữa miêu tả và tự sự. Bằng sự quan sát tinh tường, tỉ mỉ, trí tưởng tượng phong phú, tác giả đã miêu tả sông Hương từ góc nhìn địa lí, hành trình sông Hương tìm về với Huế như về với “người tình mong đợi”. Các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa… được sử dụng hiệu quả.

* Nhận xét về cái tôi tài hoa, uyên bác của Hoàng Phủ Ngọc Tường

- Tác giả đã vận dụng tri thức phong phú, hiểu biết sâu sắc về nhiều mặt như địa lý, thơ ca, âm nhạc, hội họa… để làm giàu cho giá trị nhận thức của đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung. Chất thơ thể hiện rõ qua ngôn từ, hình ảnh… tạo nên những câu văn đầy ấn tượng… Vẻ đẹp của sông Hương cùng tài năng của Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tạo nên đoạn văn đậm chất nhạc, chất họa.

- Thể hiện một cái tôi Hoàng Phủ Ngọc Tường thực sự tài hoa, uyên bác và chân thành, tha thiết yêu sông Hương - xứ Huế. Đoạn trích còn thể hiện phong cách sáng tác riêng biệt và đặc sắc của Hoàng Phủ Ngọc Tường: Sự kết hợp giữa chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén và suy tư đa chiều.

Bắt đầu thi ngay


Có thể bạn quan tâm


Các bài thi hot trong chương