Dạng 6: Bài tập vận dụng có đáp án
-
1855 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 16:
Ta có:
Nhận xét: nên cần so sánh và
Có:
Có: , cần so sánh với số như sau:
Do đó:
Mà
Câu 24:
Gọi m là số các số có 9 chữ số mà trong cách ghi của nó không có chữ số .
Hãy so sánh m với .
Số có 9 chữ số là trong đó các chữ số và có thể giống nhau. Từ tập hợp số mỗi chữ số ai có 9 cách chọn. Do đó ta có số các số có 9 chữ số thỏa mãn bài toán là số.
Từ đó:
Câu 29:
Nếu n là số tự nhiên lớn hơn 1 thì ta có:
Áp dụng vào bài toán ta được:
Vậy
Câu 30:
So sánh và .
A là tích của 99 số âm. Do đó:
Để dễ rút gọn ta viết tử dưới dạng tích các số tự nhiên liên tiếp như sau:
Vậy A <
Câu 35:
Tìm các số nguyên dương m và n sao cho: .
Ta có: (1)
Dễ thấy , ta xét 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Nếu m – n = 1 thì từ (1) ta có:
2n.(2 – 1) = 28 => 2n = 28 => n = 8 và m = 9
Trường hợp 2: Nếu m – n
là một số lẻ lớn hơn 1 nên vế trái của (1) chứa thừa số nguyên tố lẻ khi phân tách ra thừa số nguyên tố, còn vế phải của (1) chỉ chứa thừa số nguyên tố 2, do đó hai vế của (1) mâu thuẫn nhau.
Vậy và là đáp số duy nhất.
Câu 38:
Tìm số nguyên n lớn nhất sao cho: .
Ta có: n200 = (n2)100; 6300 = (63)100 = 216100
n200 < 6300 (*)
Suy ra: số nguyên lớn nhất thỏa mãn (*) là n = 14.