Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 CST Tuần 4 có đáp án
-
25 lượt thi
-
14 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là thì khi vẽ sơ đồ ta vẽ:
Đáp án đúng là: B
Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là thì khi vẽ sơ đồ ta vẽ số thứ nhất là 9 phần, số thứ hai là 7 phần.
Câu 2:
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
8 – 3 = 5 (phần)
Giá trị một phần là:
135 : 5 = 27 (kg)
Cửa hàng đó có số ki-lô-gam gạo tẻ là:
27 × 8 = 216 (kg)
Cửa hàng đó có số ki-lô-gam gạo nếp là:
216 – 135 = 81 (kg)
Đáp số: 216 kg gạo tẻ; 81 kg gạo nếp
Câu 3:
Hiện nay mẹ hơn con 25 tuổi. Cách đây 5 năm tuổi mẹ gấp 6 lần tuổi con. Tính tuổi của mỗi người hiện nay.
Đáp án đúng là: C
Vì mỗi năm mỗi người đều tăng thêm 1 tuổi nên hiệu số tuổi không thay đổi. Do đó, cách đây 5 năm mẹ vẫn hơn con 25 tuổi.
Ta có sơ đồ tuổi của hai mẹ con cách đây 5 năm:
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
6 – 1 = 5 (phần)
Giá trị một phần hay tuổi của con cách đây 5 năm là:
25 : 5 = 5 (tuổi)
Tuổi con hiện nay là:
5 + 5 = 10 (tuổi)
Tuổi mẹ hiện nay là:
10 + 25 = 35 (tuổi)
Đáp số: Con 10 tuổi; mẹ 35 tuổi.
Câu 4:
Trên bãi cỏ có tất cả 25 con bò và trâu. Số trâu bằng số bò. Hỏi trên bãi cỏ có bao nhiêu con trâu, bao nhiêu con bò?
Đáp án đúng là: D
Theo đề bài, ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
1 + 4 = 5 (phần)
Giá trị của một phần hay số trâu là:
25 : 5 = 5 (con)
Số bò là:
25 – 5 = 20 (con).
Đáp số: 5 con trâu, 20 con bò.
Câu 5:
Một trường tiểu học có tất cả 567 học sinh. Biết rằng với 5 học sinh nam thì có 2 học sinh nữ. Hỏi trường tiểu học đó có bao nhiêu học sinh nam? Bao nhiêu học sinh nữ?
Đáp án đúng là: B
Cứ 5 học sinh nam thì có 2 học sinh nữ
Như vậy tỉ số giữ số học sinh nam và số học sinh nữ là: 5 : 2 =
Theo đề bài, ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
5 + 2 = 7 (phần)
Giá trị của một phần là:
567 : 7 = 81 (học sinh)
Số học sinh nam là:
81 × 5 = 405 (học sinh)
Số học sinh nữ là:
81 × 2 = 162 (học sinh)
Đáp số: Học sinh nam: 405 học sinh;
học sinh nữ: 162 học sinh
Câu 6:
Hình chữ nhật có chu vi là 200 m. Chiều dài bằng chiều rộng. Diện tích của hình chữ nhật là:
Đáp án đúng là: C
Tổng chiều dài và chiều rộng là 200 : 2 = 100 (m)
Theo đề bài, ta có sơ đồ:
Tổng số phần bằng nhau:
3 + 2 = 5 (phần)
Giá trị một phần:
100 : 5 = 20 (m)
Chiều dài của hình chữ nhật:
20 × 3 = 60 (m)
Chiều rộng của hình chữ nhật:
20 × 2 = 40 (m)
Diện tích của hình chữ nhật:
60 × 40 = 2 400 (m2)
Đáp số: 2 400 m2
Câu 9:
Một xe chở khoai chở được 500 kg khoai, trong đó có 75 kg củ khoai màu tím và còn lại là khoai màu vàng. Giá khoai vàng là 20 000 đồng 1 kg. Tổng giá khoai tím bằng nửa tổng giá khoai vàng. Tính giá trị của xe khoai?
Trên xe có số ki – lô – gam khoai vàng là
500 – 75 = 425 (kg)
Giá tiền của tổng số khoai vàng trên xe là
20 000 × 425 = 8 500 000 (đồng)
Giá tiền của tổng số khoai tím trên xe là
8 500 000 : 2 = 4 250 000 (đồng)
Giá trị của xe khoai là
8 500 000 + 4 250 000 = 12 750 000 (đồng)
Đáp số: 12 750 000 đồng
Câu 10:
Theo đề bài, ta có sơ đồ:
Tổng số phần bằng nhau là:
3 + 2 = 5
Giá trị của một phần là:
18 000 000 : 5 = 3 600 000 (đồng)
Số tiền bác Tâm bán được trong buổi sáng là:
3 600 000 × 3 = 10 800 000 (đồng)
Số tiền bác Tâm bán được trong buổi chiều là:
3 600 000 × 2 = 7 200 000 (đồng)
Đáp số: 7 200 000 (đồng)
Câu 12:
Điền số thích hợp vào chỗ trống.
Tổng của hai số là số chẵn nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau. Biết số lớn gấp 3 lần số bé. Vậy số lớn là .......................
Số chẵn nhỏ nhất có 4 chữ số khác nhau là: 1 024
Theo đề bài, ta có sơ đồ:
Tổng số phần bằng nhau là:
1 + 3 = 4 (phần)
Giá trị một phần hay số bé là:
1 024 : 4 = 256
Số lớn là:
1 024 – 256 = 768
Đáp số: Số bé: 256; số lớn: 768
Câu 13:
Người ta pha sơn đỏ với sơn trắng theo tỉ lệ 3 : 1. Hỏi đã dùng bao nhiêu lít sơn đỏ để pha, biết rằng sau khi pha, được tất cả 28 l sơn.
Theo đề bài, ta có sơ đồ:
Tổng số phần bằng nhau là:
3 + 1 = 4 (phần)
Giá trị một phần hay số sơn trắng là:
28 : 4 = 7 (lít)
Số sơn đỏ cần dùng là:
7 × 3 = 21 (lít)
Đáp số: 21 lít
Câu 14:
Tổng của hai số là 96, nếu giảm số thứ nhất đi 7 lần thì được số thứ 2. Tìm 2 số đó.
Theo đề bài, ta có sơ đồ:
Tổng số phần bằng nhau là:
1 + 7 = 8 (phần)
Giá trị một phần hay số thứ hai là:
96 : 8 × 1 = 12
Số thứ nhất là:
96 – 12 = 84
Đáp số: Số thứ nhất: 84; số thứ hai: 12