Dạng 4: Phiếu bài tập số 1 có đáp án
-
799 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Trong các hình vẽ sau, hình nào là hình thang cân. Giải thích.
a) Xét tứ giác ABCD có AB // CD và AC = BD nên là hình thang cân (hình thang có hai đường chéo bằng nhau).
Câu 2:
b) Tứ giác EFGH có EF // GH và nên là hình thang cân(hình thang có hai góc kề đáy bằng nhau là hình thang cân)
Câu 3:
c) Tứ giác IJKL là hình thang có hai cạnh bên bằng nhau nên chưa thể khẳng định là hình thang cân.
Câu 4:
e) Tứ giác RSTU có RS // UT (hai góc trong cùng phía bù nhau) và nên là hình thang cân.
Câu 5:
Ta có ABCD là hình thang cân nên (hai góc kề đáy)
Mà AB // CD nên (hai góc trong cùng phía) nên
Câu 6:
Cho tam giác ABC cân tại A . Đường thẳng song song với BC cắt hai cạnh AB, AC lần lượt tại M, N. Chứng minh BCNM là hình thang cân.
Ta có MN // BC (gt) nên BCNM là hình thang. Mà (tam giác ABC cân tại A) nên BCNM là hình thang cân.
Câu 7:
Xét hai tam giác vuông AED và BFC có: AD = BC và (ABCD là hình thang cân) nên (ch-gn).
Câu 8:
Xét hai tam giác BDC và ACD có: cạnh DC chung; và AD = BC (tính chất hình thang cân)
(c-g-c)
cân tại O => OD = OC
Chứng minh tương tự ta có OB = OC.
Câu 9:
Cho tam giác ABC cân tại A . Trên tia đối của tia AB lấy điểm D; trên tia đối của tia AC lấy điểm E sao cho AD = AE. Tứ giác BCDE là hình gì? Vì sao?
Theo giá thiết ta có các tam giác ABC và ADE là các tam giác cân nên và
Mặt khác (đối đỉnh) nên
Mà hai góc này ở vị trí so le trong nên DE // BC
=> BCDE là hình thang
Lại có EC = EA + AC = DA + AB = DB nên BCDE là hình thang cân.
Câu 10:
a) Kẻ BE vuông góc với tia DA; BF vuông góc với tia DC
Khi đó do hai tam giác vuông BEA và BFCcó: và AB = BC nên chúng bằng nhau. Do đó: BE = BF
=> B thuộc tia phân giác hay DB là tia phân giác của .
Câu 11:
b) tam giác ADB cân tại A có nên
(DB là tia phân giác )
=> AB // DC
Mà nên ABCD là hình thang cân.
Câu 12:
Kẻ các đường cao AE, BF của hình thang. Khi đó hình thang ABFE có hai cạnh bên song song nên hai cạnh đáy EF = AB =10cm
Mặt khác theo câu 4 thì DE = CF nên
Áp dụng định lí Pytago trong tam giác tính được
Câu 13:
Cho tam giác đều ABC, điểm M nằm trong tam giác đó. Qua M, kẻ các đường thẳng song song với AC cắt BC ở D, kẻ đường thẳng song song với AB cắt AC ở E, kẻ đường thẳng song song với BC cắt AB ở F. Chứng minh rằng:
a)
a) Các tứ giác có một cặp cạnh đối song song và có các góc ở đáy đều bằng nên chúng là các hình thang cân.
Do đó:
Câu 14:
b) Vì các tứ giác là các hình thang cân nên
bằng độ dài ba cạnh của một tam giác nên suy ra đpcm
Câu 15:
Chứng minh rằng trong một hình thang cân, đường chéo luôn lớn hơn đường trung bình.
Xét hình thang cân ABCD có hai cạnh đáy AB và CD , kẻ các đường cao AE và BF.
Ta có hình thang ABFE có hai cạnh bên song song(cùng vuông góc với DC) nên suy ra hai cạnh đáy bằng nhau.
Dó đó EF = AB và
Ta có
=> EC bằng độ dài đường trung bình của hình thang ABCD
Lại xét trong tam giác vuông AEC vuông tại E ta có: EC < AC
Vậy, trong hình thang cân, độ dài đường trung bình luôn bé hơn đường chéo.