Đề thi học kì 1 Toán lớp 4 có đáp án (Mới nhất) - Đề 6
-
3798 lượt thi
-
19 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Số “bốn trăm triệu không trăm ba mươi sáu nghìn một trăm linh năm” viết là:
Câu 2:
Giá trị của biểu thức 12 955 + 45 × 678 là:
Đáp án đúng là: A
12 955 + 45 × 678
= 12 955 + 30 510
= 43 465.
Vậy giá trị của biểu thức 12 955 + 45 × 678 là: 43 465.
Câu 3:
Số vừa chia hết cho 2, vừa chia hết cho 5 dưới đây là:
Đáp án đúng là: C
Số chia hết cho 2 là số có chữ số tận cùng là một trong các số 0; 2; 4; 6; 8.
Số chia hết cho 5 là số có chữ số tận cùng là một trong các số 0; 5.
Vậy số vừa chia hết cho 2, vừa chia hết cho 5 là số có chữ số tận cùng là 0.
Trong các số sau: 27 564; 53 448; 53 210; 67 432, số có tận cùng là 0 là: 53 210.
Vậy số vừa chia hết cho 2, vừa chia hết cho 5 là số: 53 210.
Câu 4:
Mua 25 cây bút bi hết 37 500 đồng. Vậy cần số tiền để mua được 64 cây bút bi là:
Đáp án đúng là: D
Mua 25 cây bút bi hết 37 500 đồng. Vậy mỗi cây bút bi có giá là:
37 500 : 25 = 1 500 (đồng).
Vậy cần số tiền để mua được 64 cây bút bi là:
1 500 × 64 = 96 000 (đồng).
Đáp số: 96 000 đồng.
Câu 5:
Một khu đất hình chữ nhật có nửa chu vi 56 m, chiều dài hơn chiều rộng 12 m. Vậy diện tích của hình chữ nhật đó là:
Đáp án đúng là: A
Một khu đất hình chữ nhật có nửa chu vi 56 m nên tổng chiều dài và chiều rộng của khu đất là 56 m
Chiều rộng khu đất hình chữ nhật là:
(56 − 12) : 2 = 22 (m)
Chiều dài khu đất hình chữ nhật là:
22 + 12 = 34 (m)
Diện tích khu đất hình chữ nhật là:
34 × 22 = 748 (m2)
Đáp số: 748 m2.
Câu 6:
Trường tổ chức cho 735 học sinh đi tham quan. Vậy phải có ít nhất số xe để chở hết số học sinh của trường đến nới thăm quan là: (Biết rằng một xe ô tô chở được 45 em không kể tài xế)
Đáp án đúng là: B
Mỗi xe chở được 45 em nên số xe cần để chở hết 735 em học sinh của trường đến nới thăm quan là:
735 : 45 = 16 (dư 15)
Vì 16 xe chở sẽ còn 15 học sinh chưa có xe mà mỗi xe chở được 45 học sinh vì vậy cần thêm 1 xe nữa để chở thêm 15 học sinh đó.Vậy cần ít nhất 17 xe mới có thể chở hết 735 học sinh.
Đáp số: 17 xe.
Câu 7:
Một cửa hàng bán vải, tuần lễ đầu bán được 1 042 m vải, tuần lễ sau bán được 946 m vải. Vậy trung bình mỗi ngày cửa hàng bán được số mét vải là: Biết mỗi tuần có 7 ngày và cửa hàng bán vải suốt tuần).
Đáp án đúng là: B
Số vải cả hai tuần bán được là:
1 042 + 946 = 1 988 (m)
Hai tuần có số ngày là:
7 × 2 = 14 (ngày)
Trung bình mỗi ngày cửa hàng bán được là:
1 988 : 14 = 142 (m)
Đáp số: 142 mét vải.
Câu 8:
“Góc … là góc bẹt” Đáp án thích hợp điền vào chỗ trống là:
Đáp án đúng là: D
Góc A là góc vuông.
Góc B là góc nhọn.
Góc C là góc tù.
Góc D là góc bẹt.
Vậy đáp án thích hợp để điền vào chỗ chấm là: Góc D.
Câu 13:
Điền số thích hợp vào chỗ trống: (2 điểm)
a) 25 896 dm2 = ... m2 ...dm2
25 896 dm2 = 25 800 dm2 + 96 dm2 = 258 m2 + 96 dm2
Vậy số thích hợp điền vào chỗ chấm là: 25 896 dm2 = 258 m2 96 dm2.
Câu 14:
b) 60 tấn 54 tạ 400 yến = ... kg
60 tấn = 60 000 kg
54 tạ = 5 400 kg
400 yến = 4 000 kg
Nên 60 tấn 54 tạ 400 yến = 60 000 kg + 5 400 kg + 4 000 kg = 69 400 kg.
Vậy số thích hợp điền vào chỗ chấm là: 60 tấn 54 tạ 400 yến = 69 400 kg
Câu 15:
c) 7 thế kỉ 70 năm = ... năm
7 thế kỉ = 700 năm
Nên 7 thế kỉ 70 năm = 700 năm + 70 năm = 770 năm
Vậy số thích hợp điền vào chỗ chấm là: 7 thế kỉ 70 năm = 770 năm
Câu 16:
d) 5 865 400 dm = ...km . ..hm.. .m
5 865 400 dm = 5 860 000 dm + 5 000 dm + 400 m = 586 km + 5 hm + 40 m.
Vậy số thích hợp điền vào chỗ chấm là: 5 865 400 dm = 586 km 5 hm 40 m
Câu 17:
Nối biểu thức với kết quả đúng:
1) 412 × 17 + 412 × 13
= 412 × (17 + 13)
= 412 × 30
= 12 360
2) 1 968 × 49 + 35 486
= 96 432 + 35 486
= 131 918
3) 16 120 : (46 + 58) × 11
= 16 120 : 104 × 11
= 155 × 11
=1 705
Câu 18:
Sân vận động hình chữ nhật có nửa chu vi 216 m, chiều dài hơn chiều rộng 38 m.
a) Tính diện tích sân vận động?Chiều rộng sân vận động là:
(216 − 38) : 2 = 89 (m)
Chiều dài sân vận động là:
89 + 38 = 127 (m)
a) Diện tích sân vận động là:
127 × 89 = 11 303 (m2)
Câu 19:
Trên toàn bộ mặt sân vận động có số học sinh đứng là:
2 × 11 303 = 22 606 (học sinh)
Đáp số: a) 11 303 m2; b) 22 606 học sinh.