Chuyên đề Sinh 11 Chủ đề 10: Hô hấp ở động vật
-
986 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
20 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Để giúp quá trình trao đổi khí đạt hiệu quả cao, cơ quan hô hấp của đa số các loài động vật cần có
1. hệ thống ống khí phân nhánh tới các tế bào.
2. bề mặt trao đổi khí rộng (tỉ lệ giữa diện tích bề mặt trao đổi khí và thể tích cơ thể lớn), có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp.
3. bề mặt trao đổi khí mỏng và ầm ướt giúp O2 và CO2 dễ dàng khuếch tán qua.
4. sự lưu thông khí (nước và không khí lưu thông) tạo ra sự chênh lệch về nồng độ khí O2 và CO2 để các khí đó dễ dàng khuếch tán qua bề mặt trao đổi khí.
Nhận định không đúng là
Đáp án A
Câu 4:
Động vật đơn bào hay đa bào có tổ chức thấp (ruột khoang, giun tròn, giun dẹp) hô hấp
Đáp án D
Câu 7:
Cơ quan hô hấp của động vật trên cạn nào sau đây trao đổi khi hiệu quả nhất?
Đáp án B
Câu 8:
Phổi của thú có hiệu quả trao đổi khí ưu thế hơn ở phổi của bò sát và lưỡng cư vì phổi thú có
Đáp án D
Câu 11:
Cá xương có thể lấy được hơn 80% lượng O2 của nước đi qua mang vì dòng nước chảy một chiều qua mang và dòng máu chảy trong mao mạch
Đáp án D
Câu 12:
Ở cá, mang có diện tích trao đổi khí lớn vì
(1) mang có nhiều cung mang.
(2) mỗi cung mang có nhiều phiến mang.
(3) mang có khả năng mở rộng.
(4) mang có kích thước lớn.
Phương án trả lời đúng là
Đáp án C
Câu 13:
Hiệu quả trao đổi khí liên quan đến những đặc điểm bề mặt trao đổi khí nào sau đây?
(1) diện tích bề mặt lớn.
(2) mỏng và luôn ẩm ướt.
(3) có rất nhiều mao mạch.
(4) có sắc tố hô hấp.
(5) dày và luôn ẩm ướt.
(6) có sự lưu thông khí.
Đáp án B
Câu 14:
Tại sao khi ở gần lò đốt than hoặc bếp than tổ ong thì thấy khó thở?
Khi ở cạnh bếp than lại thấy khó thở vì:
• Đun bếp than sẽ làm giảm nồng độ O2, tăng nồng độ CO2, ngoài ra còn có thêm CO.
• Hb tác dụng với CO tạo nên HbCO, đây là hợp chất rất bền chặt. Máu thiếu Hb tự do để vận chuyển O2. Do đó cơ thể cảm thấy ngạt thở, khó thở.
Câu 15:
Sự trao đổi khí với môi trường xung quanh ở côn trùng, cá, lưỡng cư, bò sát chim và thú được thực hiện như thế nào?
Sự trao đổi khí ở các nhóm động vật:
• Sự trao đổi khí ở côn trùng qua hệ thống ống khí xuất phát từ các lỗ thở ở 2 bên thành bụng, phân nhánh chằng chịt đưa O2 tới từng tế bào cơ thể và CO2 ra khỏi cơ thể.
• Sự trao đổi khí ở cá qua mang: O2 từ dòng nước chảy liên tục qua mang vào mao mạch ở mang theo vòng tuần hoàn đến các tế bào. Đồng thời CO2 do tế bào thải ra theo vòng tuần hoàn đến mao mạch ở mang khuếch tán ra dòng nước chảy liên tục qua mang.
• Sự trao đổi khí ở lưỡng cư chủ yếu qua da, phổi (chỉ là 1 túi đơn giản): lưỡng cư có da trần, phủ chất nhày và ẩm, dễ thấm khí. Bên dưới da có hệ thống mao mạch nên sự trao đổi O2 và CO2 giữa cơ thể và môi trường được thực hiện dễ dàng. Sự thông khí ở phổi nhờ sự nâng lên hạ xuống của thềm miệng.
• Sự trao đổi khí ở bò sát, chim và thú được thực hiện qua phổi:
+ Phổi bò sát lớn hơn phổi lưỡng cư, cấu tạo nhiều phế nang hơn.
+ Phổi của chim và thú rất phát triển và có rất nhiều phế nang nên bề mặt trao đổi khí rất lớn. Riêng chim có thêm hệ thống túi khí làm tăng hiệu quả trao đổi khí ở phổi.
Ở phế nang có hệ thống mao mạch dày đặc. O2 từ phế nang khuếch tán vào máu đến tế bào, CO2 từ tế bào thải ra theo vòng tuần hoàn đến mao mạch ở phế nang khuếch tán qua không khí ở phế nang và được thở ra ngoài qua đường dẫn khí.