Đề thi giữa kì 1 môn Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 4)
-
852 lượt thi
-
11 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đáp án đúng là: D
Số thập phân gồm “21 đơn vị, 7 phần trăm” được viết là 21,07
Câu 2:
Đáp án đúng là: B
Một ngày có 24 giờ
Vậy bố đã đi làm hết số phần thời gian của một ngày là:
8 : 24 = \(\frac{8}{{24}}\) = \(\frac{1}{3}\) ngày
Câu 4:
Đáp án đúng là: C
Quan sát dãy số 1,91; 1,93; …; 1,97; 1,99;….., ta thấy số liền trước hơn số liền sau 0,02 đơn vị.
Vậy số thích hợp để hoàn thành dãy số trên là: 1,91; 1,93; 1,95; 1,97; 1,99; 2,01.
Câu 5:
Đáp án đúng là: B
Tổng của hai số là:
32 × 2 = 64
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
3 + 5 = 8 (phần)
Giá trị một phần là:
64 : 8 = 8
Số bé là:
8 × 3 = 24
Số lớn là:
8 × 5 = 40
Hiệu số lớn và số bé là:
40 – 24 = 16
Đáp số: 16
Câu 6:
Đáp án đúng là: B
Số bao gạo nếp hơn số bao gạo tẻ là:
10 – 2 = 8 (bao)
Số bao gạo nếp là:
(48 + 8) : 2 = 28 (bao)
Đáp số: 28 bao
Câu 9:
a) Hôm nay mẹ Ngân đi chợ mua được 1,75 ki-lô-gam thịt lợn. Khối lượng thịt hôm nay mẹ mua khoảng 2 kg.
b) Có 5 số thập phân có hai chữ số mà khi làm tròn đến số tự nhiên gần nhất được 10. Đó là các số: 9,5; 9,6; 9,7; 9,8; 9,9.
Giải thích:
a) Làm tròn số 1,75 đến số tự nhiên gần nhất.
Ta xét chữ số hàng phần mười 7 > 5 nên ta làm tròn lên thành 2.
Câu 10:
Có ba khúc vải loại I, loại II và loại III dài bằng nhau. Người ta may quần áo loại I dùng hết 8,4 m; loại II hết 8,05 m; loại III là 8,43 m. Hỏi sau khi may quần áo xong, loại vải nào còn nhiều vải nhất là vải loại II.
Giải thích
Ta so sánh số vải dùng để may quần áo, ta có:
8,05 m < 8,4 m < 8,43 m
Ta thấy 8,05 m nhỏ nhất. Vì số vải mỗi khúc vải đều như nhau nên số vải lấy đi ít nhất thì sẽ còn lại số vải nhiều nhất. Đó là vải loại II.
Câu 11:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
1 + 2 = 3 (phần)
Giá trị một phần hay số bi của Bình là:
78 : 3 = 26 (viên bi)
An có số viên bi là:
78 – 26 = 52 (viên bi)
Đáp số: An: 52 viên bi; Bình: 26 viên bi.