ĐGNL ĐH Bách khoa - Vấn đề thuộc lĩnh vực vật lí - Điện năng - Công suất điện
-
348 lượt thi
-
14 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Trả lời:
Điện năng tiêu thụ được đo bằng công tơ điện.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 2:
Đặt vào hai đầu điện trở RR một hiệu điện thế không đổi UU. Công suất toả nhiệt trên điện trở RR là
Trả lời:
Công suất toả nhiệt trên R:
\[P = {I^2}R = \frac{{{U^2}}}{R}\]
Đáp án cần chọn là: C
Câu 3:
Một bóng đèn trên vỏ có ghi 220V – 50W. Điện trở định mức của đèn là
Trả lời:
Ta có:
\[\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{U = 220V}\\{P = 50W}\end{array}} \right.;P = \frac{{{U^2}}}{R}\]
\[ \Rightarrow R = \frac{{{U^2}}}{P} = \frac{{{{220}^2}}}{{50}} = 968\Omega \]
Đáp án cần chọn là: D
Câu 4:
Trong đoạn mạch chỉ có điện trở thuần, với thời gian như nhau, nếu cường độ dòng điện giảm 2 lần thì nhiệt lượng tỏa ra trên mạch
Trả lời:
Ta có:
\[\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{Q = {I^2}Rt}\\{Q' = {{\left( {\frac{I}{2}} \right)}^2}Rt}\end{array}} \right.\]
\[ \Rightarrow \frac{Q}{{Q'}} = 4 \Leftrightarrow Q' = \frac{Q}{4}\]
=>Nhiệt lượng giảm 4 lần
Đáp án cần chọn là: C
Câu 5:
Một bếp điện gồm hai dây điện trở R1 và R2. Nếu chỉ dùng R1 thì thời gian đun sôi nước là 30 phút, nếu chỉ dùng R2 thì thời gian đun sôi nước là 60 phút. Hỏi khi dùng R1 song song R2 thì thời gian đun sôi nước là bao nhiêu?
Trả lời:
Gọi hiệu điện thế của nguồn là U
Nhiệt lượng cần cung cấp để đun sôi nước là Q
Khi dùng dây dẫn có điện trở R1:
\[Q = \frac{{{U^2}}}{{{R_1}}}.{t_1}\] (1)
Khi dùng dây dẫn có điện trở R2:
\[Q = \frac{{{U^2}}}{{{R_2}}}.{t_2}\] (2)
Khi dùng R1 // R2:
\[Q = \frac{{{U^2}}}{{\frac{{{R_1}{R_2}}}{{{R_1} + {R_2}}}}}.{t_3}\] (3)
Từ (1), (2), (3) suy ra:
\[{t_3} = \frac{{{t_1}{t_2}}}{{{t_1} + {t_2}}} = \frac{{30.60}}{{30 + 60}} = 20\]phút
Đáp án cần chọn là: C
Câu 6:
Cho 4 đồ thị sau. Đồ thị biểu diễn đúng sự phụ thuộc của công suất tỏa nhiệt trên một vật dẫn kim loại vào hiệu điện thế ở hai đầu vật dẫn là:
Trả lời:
Công thức biểu diễn mối liên hệ giữa công suất tỏa nhiệt trên một vật dẫn kim loại vào hiệu điện thế ở hai đầu vật dẫn là:
\[P = \frac{{{U^2}}}{R} = \left( {\frac{1}{R}} \right).{U^2}\] (Có dạng y = a.x2)
Khi U = 0 ⇒ P = 0
⇒ Đồ thị P theo U là hàm bậc hai và đi qua gốc tọa độ
⇒ Đồ thị biểu diễn đúng là đồ thị 1.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 7:
Công tơ điện được sử dụng để đo điện năng tiêu thụ trong các hộ gia đình hoặc nơi kinh doanh sản xuất có tiêu thụ điện. 1 số điện (1kWh) là lượng điện năng bằng
Trả lời:
Đổi: 1kW = 1000W
1h = 3600s
1kWh = 3600000Ws = 3600000J
Đáp án cần chọn là: C
Câu 8:
Đèn Flash của điện thoại thông minh hoạt động nhờ một tụ có điện dung C = 20mF phóng điện qua đèn. Mỗi lần chụp ảnh, đèn Flash được bật sáng trong 0,01s với công suất 2W. Khi tụ này được tích điện đến hiệu điện thế U = 9V thì làm đèn Flash sáng được mấy lần?
Trả lời:
Năng lượng của tụ điện là:
\[{\rm{W}} = \frac{{C{U^2}}}{2} = \frac{{{{20.10}^{ - 3}}{{.9}^2}}}{2} = 0,81\left( J \right)\]
Năng lượng cung cấp cho mỗi lần chụp ảnh là:
\[{{\rm{W}}_0} = P.t = 2.0,01 = 0,02\left( J \right)\]
Số lần đèn sáng là:
\[n = \frac{{\rm{W}}}{{{{\rm{W}}_0}}} = \frac{{0,81}}{{0,02}} = 40,5\]
Vậy đèn sáng được 40 lần
Đáp án cần chọn là: B
Câu 9:
Một bóng đèn có ghi 220V − 100W, được mắc vào mạng điện xoay chiều 220V. Điện năng tiêu thụ của bóng đèn trong một ngày là
Trả lời:
Đèn ghi: 220V − 100W
Đèn được mắc vào mạng điện xoay chiều 220V
⇒ P = Pdm = 100W
Thời gian một ngày: t = 24(h)
⇒ Điện năng tiêu thụ của bóng đèn trong một ngày:
A = P.t = 100.24 = 2400(W.h) = 2,4(kW.h)
Đáp án cần chọn là: D
Câu 10:
Một nguồn điện có suất điện động 3V khi mắc với một bóng đèn thành một mạch kín thì cho một dòng điện chạy trong mạch có cường độ là 0,3A. Khi đó, công suất của nguồn điện này là
Trả lời:
Công suất của nguồn điện là:
P = E.I = 3.0,3 = 0,9W
Đáp án cần chọn là: C
Câu 11:
Khi một tải R nối vào nguồn suất điện động ξ và điện trở trong r, thấy công suất mạch ngoài cực đại thì:
Trả lời:
Công suất mạch ngoài :
\[P = {R_N}{I^2} = {R_N}.{\left( {\frac{E}{{{R_N} + r}}} \right)^2}\]
\[ \Rightarrow P = \frac{{{E^2}}}{{{{\left( {\sqrt {{R_N}} + \frac{r}{{\sqrt {{R_N}} }}} \right)}^2}}}\]
Để P = PMax thì \[\left( {\sqrt {{R_N}} + \frac{r}{{\sqrt {{R_N}} }}} \right)\] nhỏ nhất.
Theo BĐT Cô-si thì :
\[\left( {\sqrt {{R_N}} + \frac{r}{{\sqrt {{R_N}} }}} \right) \ge 2\sqrt r \]
Dấu “=” xảy ra khi \[\sqrt {{R_N}} = \frac{r}{{\sqrt {{R_N}} }} \Rightarrow {R_N} = r\]
Khi đó:
\[P = {P_{\max }} = \frac{{{E^2}}}{{4r}}\]
Đáp án cần chọn là: B
Câu 12:
Một đèn ống loại 40 W được chế tạo để có công suất chiếu sáng bằng đèn dây tóc loại 100 W. Hỏi nếu sử dụng đèn ống này trong trung bình mỗi ngày 5 giờ thì trong 30 ngày sẽ giảm được bao nhiêu tiền điện so với sử dụng đèn dây tóc nói trên. Biết giá tiền điện là 700 đ/kWh.
Trả lời:
+ Điện năng tiêu thụ khi dùng đèn ống:
W1 = P1.5.30 = 6kWh
+ Điện năng tiêu thụ khi dùng đèn dây tóc:
W2 = P2.5.30 = 15kWh
=>Tiền điện giảm được: (W2 – W1).700 đ/kWh = 6300 đ.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 13:
Bố trí thí nghiệm như hình vẽ, E là nguồn điện một chiều không đổi, L là lò xo “ruột gà” (lò xo kim loại rất mềm, bỏ qua điện trở của dây), chậu đựng thủy ngân, các dây nối đều là dây dẫn. Đầu trên của lò xo cố định và nối với đèn Đ, đầu dưới của lò xo tiếp xúc ngay sát bề mặt thủy ngân. Nếu đóng khóa K thì đèn Đ:
Trả lời:
Khi đóng khóa K, dòng điện chạy trong các vòng dây của L cùng chiều nên các vòng lò xo hút nhau làm lò xo co lại. Đầu dưới lò xo rời khỏi mặt thủy ngân và dòng điện bị ngắt =>đèn tắt (bỏ qua điện trở của dây nên dây không bị giãn nở vì nhiệt). Sau khi bị ngắt thì không còn dòng điện chạy qua lò xo nên lực hút mất đi, lò xo lại dãn ra và chạm xuống thủy ngân =>đèn sáng.
Kết quả đèn nhấp nháy.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 14:
Sơ đồ một máy đo vạn năng được mô tả bằng hình vẽ với công tắc OB xoay được quanh trục O, có các điểm tiếp xúc 1, 2, 3, 4; các chốt M, N để nối với mạch phải đo. Để đo cường độ dòng điện, hiệu điện thế, điện trở ta phải xoay công tắc OB đến các vị trí tương ứng là:
Trả lời:
- Khi MN là dòng điện thì để IG = IMN mạch phải có điện trở rất nhỏ nên phải xoay OB đến điểm 1.
- Khi MN là hiệu điện thế thì để UG = UMN mạch phải có điện trở R rất lớn để không có dòng điện chạy qua nên phải xoay OB đến điểm 2 hoặc điểm 3.
- Khi MN là điện trở thì để RG = RMN ta phải xoay OB đến điểm 4vì khi đó:
\[{I_G} = \frac{E}{{{R_4} + {R_{MN}}}}\]
\[ \Rightarrow {R_{MN}} = \frac{E}{{{I_G}}} - {R_4}\]
, tức là với mỗi giá trị IG sẽ có số chỉ RMN tương ứng trên G.
Vậy thứ tự đúng là: 1 – 2 – 4
Đáp án cần chọn là: A