Trắc nghiệm Địa Lí 11 Bài 8 (có đáp án): Liên Bang Nga (Phần 5)
-
3254 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
15 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Nhận xét nào đúng nhất về sự phân bố dân cư của nước Nga?
Đáp án A.
Giải thích: Dân cư ở Liên bang Nga phân bố chủ yếu ở phía tây và nam, thưa thớt ở phía đông và bắc. Do phía đông và bắc có khí hậu khắc nghiệt, băng tuyết bao phủ nhiều ngày trong năm gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất công – nông, sinh hoạt,…
Câu 2:
Liên bang Nga không giáp với biển nào dưới đây?
Đáp án C.
Giải thích: Liên bang Nga giáp với các biển sau: biển Ban Tích, biển Đen và biển Caxpi.
Câu 3:
Thế mạnh nổi bật ở phần lãnh thổ phía tây Liên Bang Nga là
Đáp án B.
Giải thích: Lãnh thổ phía Tây Liên Bang Nga đại bộ phận là đồng bằng: đồng bằng Đông Âu, đồng bằng Xibia -> thuận lợi cho phát triển sản xuất lương thực, đây là thế mạnh nổi bật của vùng Tây Liên Bang Nga.
Câu 4:
Hệ thống sông nào sau đây có giá trị về thủy điện và giao thông lớn nhất Liên Bang Nga?
Đáp án D.
Giải thích: Khai thác thông tin phần điều kiện tự nhiên. Các con sông có giá trị về thủy điện và giao thông lớn nhất Liên Bang Nga giảm dần là: Sông Ê-nit-xây, sông Ô-bi, sông Lê-na
Câu 5:
Liên bang Nga có đường biên giới dài khoảng
Đáp án C.
Giải thích: Liên Bang Nga có đường biên giới dài gần bằng đường xích đạo, tương đương khoảng 40 000 km.
Câu 6:
Dân cư nước Nga tập trung chủ yếu ở khu vực nào dưới đây?
Đáp án A.
Giải thích: Dân cư nước Nga tập trung chủ yếu ở vùng Đồng bằng Đông Âu vì đây là khu vực đồng bằng, đất đai màu mỡ, khí hậu ấm áp và tập trung nhiều trung tâm công nghiệp của Liên Bang Nga.
Câu 7:
Hồ nước ngọt sâu nhất thế giới là hồ nào dưới đây?
Đáp án C.
Giải thích:
- Hồ Victoria là hồ nước ngọt lớn nhất tại châu Phi và lớn thứ hai thế giới.
- Hồ Superior thuộc Ngũ Đại Hồ, Bắc Mỹ, là hồ nước ngọt lớn nhất thế giới tính theo diện tích mặt nước (82.100 km²), nhưng hồ Baikal ở Siberia, LB Nga lớn hơn tính theo thể tích, cũng là hồ nước ngọt sâu nhất thế giới.
- Biển Caspi thực chất là một hồ nước do nằm hoàn toàn trên đất liền, không liên kết với biển và đại dương khác. Sông Volga, con sông dài nhất châu Âu, là nguồn nước chính đổ vào biển Caspi.
Câu 8:
Yếu tố nào dưới đây là quan trọng nhất làm cho vùng Đông Bắc Liên Bang Nga có dân cư phân bố thưa thớt?
Đáp án D.
Giải thích:
- Phần lãnh thổ phía Bắc Liên Bang Nga có khí hậu cực lạnh giá, khắc nghiệt gây khó khăn cho đời sống, phát triển kinh tế. Vì vậy ở vùng phía Bắc cũng như Đông Bắc lãnh thổ có dân cư thưa thớt.
- Khó khăn về địa hình núi, cao nguyên có thể khắc phục được bằng việc phát huy lợi thế của mỗi dạng địa hình để phát triển kinh tế (trồng rừng, thủy điện, khai thác khoáng sản).
Vậy khó khăn nhất làm cho vùng Đông Bắc Liên Bang Nga có dân cư thưa thớt là khí hậu lạnh giá.
Câu 9:
Dân cư nước Nga tập trung chủ yếu ở khu vực nào dưới đây?
Đáp án A.
Giải thích: Dân cư tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Đông Âu do đây là khu vực có các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cư trú - sinh hoạt, tập trung nhiều trung tâm công nghiệp của Liên bang Nga,... Còn phần lãnh thổ phía Bắc, Tây của Liên Bang Nga có khí hậu cực lạnh giá, khắc nghiệt, địa hình núi cao,… nên khó khăn cho đời sống, phát triển kinh tế. Vì vậy, dân cư phân bố ở khu vực này thưa thớt.
Câu 10:
“Trên 70% dân số Liên Bang Nga sống ở thành phố, chủ yếu là các thành phố nhỏ, trung bình và các thành phố vệ tinh”. Điều này mang lại thuận lợi gì đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Liên Bang Nga?
Đáp án A.
Giải thích:
- Quá trình đô thị hóa phát triển thu hút đông đảo dân cư tập trung sinh sống ở các thành phố, đặc biệt là thành phố lớn điều này gây sức ép lớn lên các vấn đề nhà ở, y tế, giáo dục, việc làm và các tệ nạn xã hội,...Vấn đề này nghiêm trọng hơn khi đô thị hóa diễn ra tự phát.
- Ở Liên Bang Nga, dân số thành thị chiếm tỉ lệ lớn, tuy nhiên dân số phân bố chủ yếu ở các thành phố nhỏ, trung bình và các thành phố vệ tinh đã góp phần phân tán dân cư, hạn chế sự tập trung với mật độ quá cao ở các thành phố lớn, dễ dàng hơn trong công tác quản lý - quy hoạch phát triển dân số hạn chế được các mặt tiêu cực của đô thị hóa: giảm sức ép về các vấn đề nhà ở, y tế, giáo dục, việc làm và các tệ nạn xã hội,…
Câu 11:
Liên Bang Nga là nước đầu tiên
Đáp án C.
Giải thích: LB Nga là nước đầu tiên trên thế giới đưa con người lên vũ trụ Khi Liên Xô là cường quốc trong thập niên 60 và 70 của thế kỉ XX, đã chiếm tới 1/3 số bằng phát minh sáng chế của thế giới, LB Nga là quốc gia đứng hàng đầu thế giới về các ngành khoa học cơ bản.
Câu 12:
Vấn đề về dân số mà Liên Bang Nga đang quan tâm nhất hiện nay là
Đáp án B.
Giải thích: Dân số Liên Bang Nga có xu hướng giảm dần, gia tăng tự nhiên ở chỉ số âm kết hợp với số người di cư ra nước ngoài đông làm cho dân số suy giảm, tỉ lệ trẻ em (dưới 15 tuổi) và tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động giảm gây nên vấn đề thiếu hụt nguồn lao động cho phát triển kinh tế. Đây là vấn đề dân số đang được Nhà nước hết sức quan tâm hiện nay.
Câu 13:
Người dân Nga có trình độ học vấn khá cao, tỉ lệ biết chữ là 99%. Đây là yếu tố thuận lợi nhất để giúp Liên Bang Nga
Đáp án B.
Giải thích: Người dân Nga có trình độ học vấn khá cao. Tỉ lệ biết chữ 99%. Đây là yếu tố thuận lợi giúp LB Nga tiếp thu thành tựu khoa học, kĩ thuật của thế giới và thu hút đầu tư nước ngoài.
Câu 14:
Cho bảng số liệu sau:
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP CỦA LIÊN BANG NGA (Đơn vị : %)
Nhận xét chưa đúng về tốc độ tăng trưởng GDP của Liên Bang Nga trong giai đoạn 1998 – 2005 là
Đáp án B.
Giải thích: Qua bảng số liệu, rút ra nhận xét sau:
- GDP của Nga tăng lên (cả giai đoạn tăng 11,3%) nhưng không ổn định -> Ý A, D đúng.
- Giai đoạn 1998 – 2000 tăng lên, tăng thêm 14,9%.
- Giai đoạn 2000 – 2001 giảm (4,9%) nhưng năm 2000 có tốc độ tăng trưởng cao nhất (10%) -> C đúng.
- Giai đoạn 2001 – 2003 tăng và tăng thêm 2,2%.
- Giai đoạn 2003 – 2005 giảm và giảm 0,9% -> Ý B sai.
Câu 15:
Cho bảng số liệu:
DÂN SỐ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP CỦA LIÊN BANG NGA QUA CÁC NĂM
Nhận xét nào sau đây không đúng?
Đáp án A.
Giải thích: Qua biểu đồ, rút ra nhận xét dưới đây:
- Nhìn chung cả giai đoạn 1991 – 2015 dân số Liên Bang Nga có xu hướng giảm nhưng còn biến động (từ 148,3 triệu người xuống 144,3 triệu người).
+ Giai đoạn 1991 – 2015: dân số giảm liên tục, từ 148,3 triệu người xuống 143,2 triệu người (giảm 5,1 triệu người).
+ Giai đoạn 2010 – 2015: dân số tăng lên từ 143,2 triệu người lên 144,3 triệu người (tăng 1,1 triệu người).