Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 5 (có đáp án): Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (phần 1)
Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 5 (có đáp án): Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
-
3381 lượt thi
-
13 câu hỏi
-
15 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 2:
Trong cấu trúc siêu hiển vi của NST nhân thực, sợi cơ bản có đường kính bằng
Đáp án: B
Câu 3:
Cho các cấu trúc sau:
(1) Cromatit. (2) Sợi cơ bản. (3) ADN xoắn kép. (4) Sợi nhiễm sắc.
(5) Vùng xếp cuộn. (6) NST ở kì giữa. (7) Nucleoxom.
Trong cấu trúc siêu hiển vi của NST nhân thực thì trình tự nào sau đây là đúng?
Đáp án: B
Câu 4:
Quan sát nhiều tế bào sinh dưỡng của một châu cha có kiểu hình bình thường dưới kính hiển vi vào kì giữa, người ta thấy các tế bào chỉ có 23NST. Kết luận nào sau đây đúng nhất về cá thể châu chấu nói trên?
Đáp án: A
Giải thích: Do ở chấu chấu đực, NST giới tính của nó chỉ có 1 NST là OX.
Châu chấu có cơ chế xác định giới tính dựa vào số lượng nst X. Có 1 NST X là con đực, có 2 NST X là con cái.
Câu 5:
Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về NST trong tế bào sinh dưỡng của các loài?
Đáp án: D
Câu 7:
Đột biến cấu trúc NST có thể xuất hiện gen mới trong nhóm gen liên kết là
Đáp án: D
Câu 8:
Tế bào sinh dưỡng của một loài A có bộ NST 2n = 20. Trong tế bào sinh dưỡng ở một cá thể của loài này có tổng số NST là 19 và hàm lượng ADN không đổi. Tế bào đó đã xảy ra hiện tượng
Đáp án: B
Bộ NST của loại là 2n = 20, số NST trong tế bào cùa cơ thể là 2n = 19; như vậy sổ lượng NST giảm, tuy nhiên hàm lượng ADN không đổi chứng tỏ có 2NST dung hợp thành 1NST.
Loại trừ A vì mất đoạn làm giảm số lượng gen nên giảm hàm lượng ADN, mặt khác không làm thay đổi số lượng NST.
Loại trừ C vì chuyển đoạn NST không làm thay đổi số lượng NST.
Loại trừ D vì lặp đoạn làm tăng số lượng gen nên hàm lượng ADN tăng, mặt khác không làm thay đồi số lượng NST.
Câu 9:
Cho hai NST có cấu trúc và trình tự các gen ABCDE*FGH và MNOPQ*R (dấu * biểu hiện cho tâm động). Đột biến tạo ra NST có cấu trúc MNOCDE*FGH và ABPQ*R thuộc đạng dột biến
Đáp án: C
Trước đột biến : ABCDE*FGH ; MNOPQ*R
Sau đột biến : MNOCDE*FGH và ABPQ*R
Đây là dạng đột biến chuyển đoạn không tương hỗ.
Câu 10:
Quá trình giảm phân của một cơ thể mang đột biến chuyển đoạn tương hỗ giữa 2 NST, tính theo lí thuyết tỉ lệ loại giao tử mang NST bị đột biến chuyển đoạn là
Đáp án: D
Giải thích :
Cơ thể mang đột biến cấu trúc NST ở một cặp nào đó sẽ có 1 NST bị đột biến và 1 NST bình thường → khi cặp này phân li trong giảm phân sẽ cho ra 1 giao tử mang NST bình thường và 1 giao tử mang NST đột biến với tỉ lệ như nhau = 1/2.
Đột biến chuyển đoạn tương hỗ xảy ra ở 2 cặp NST
→ Tỉ lệ giao tử bình thường là 1/2 x 1/2 = 1/4
→ Tỉ lệ giao tử mang NST bị đột biến (đột biến cặp này không đột biến ở cặp kia hoặc ngược lại, hoặc đột biến ở cả 2 cặp) = 1 – 1/4 = 3/4.
Câu 11:
Người ta có thể sử dụng dạng đột biến cấu trúc nào sau đây để loại bỏ những gen không mong muốn ra khỏi NST trong chọn giống cây trồng?
Đáp án: B
Câu 12:
Khi nói về đột biến cấu trúc NST, phát biểu nào sau đây không đúng?
Đáp án: C
A- Đúng , mất đoạn nhỏ NST không làm mất gen trên NST
B- Đúng – lặp đoạn làm tăng lượng gen trên NST
D- Đúng – đột biến đảo đoạn không làm thay đổi số lượng và thành phần kiểu gen trong quần thể
Đáp án C sai
Câu 13:
Khi nói về vai trò của đột biến cấu trúc NST đối với tiến hóa và chọn giống, phát biểu nào sau đây không đúng?
Đáp án: B
Giải thích: Dùng đột biến mất đoạn nhỏ chủ yếu dùng cho thực vật, ít dùng cho động vật. Vì động vật có tổ chức cao, khi tác động đột biến thường gây hại lớn cho sinh vật.