Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích đoạn trích trong Ai Tư vãn của Lê Ngọc Hân ở phần Đọc - hiểu.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận văn học đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích đoạn trích Ai tư vãn ở phần Đọc – hiểu.c Triển khai vấn đề nghị luận
- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Mở bài:
- Giới thiệu khái quát đoạn trích “Ai tư vãn” và nêu khái quát ấn tượng chung về bài thơ.
+ Đoạn trích “Ai tư vãn” đã để lại trong lòng người đọc những day dứt khó quên bởi chính nỗi đau xé triền miên của một người quả phụ khóc thương cho người chồng của mình.
* Thân bài: Triển khai vấn đề cần nghị luận:
- Giới thiệu khái quát về tác phẩm:
+ Lê Ngọc Hân (1770 – 1799) hay còn gọi là công chúa Ngọc Hân, là con gái thứ 21 của vua Lê Hiển Tông. Nàng là một người con gái tài sắc vẹn toàn, từ nhỏ đã tinh thông kinh sử và biết làm thơ. Năm 16 được, Ngọc Hân vâng lời vua cha kết duyên cùng Nguyễn Huệ. Dù cuộc hôn nhân này nhằm mục đích chính trị nhưng tình cảm của hai người dành cho nhau sớm đã mặn nồng. Hạnh phúc không được bao lâu thì đến năm 1792, vua Quang Trung đột ngột qua đời, để lại cho nàng hai đứa con nhỏ. Cũng chính vì thế mà bài thơ “Ai tư vãn” được ra đời.
- “Ai tư vãn” có nghĩa là “Bài vãn ca về nỗi buồn đau tưởng nhớ”. Như chính tên gọi của nó, bài thơ là tiếng khóc thành thơ, là nỗi buồn đau khôn xiết của công chúa Ngọc Hân khi biết người chồng yêu quý của mình đã không còn tồn tại trên cõi đời.
- Phân tích bài thơ:
Luận điểm 1: Phân tích nội dung, chủ đề của văn bản.
+ Hiện thực tại mất mát, tang thương của nhân vật trữ tình:
+ Sự hồi tưởng về những tháng ngày hạnh phúc của nghĩa tình phu phụ.
+ Nỗi đau ly biệt:
Luận điểm 2: Phân tích một số đặc sắc nghệ thuật và hiệu quả thẩm mĩ của nó.
+ Thể thơ song thất lục bát với quy định rất chặt chẽ về vần, về nhịp.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh thơ gần gũi, quen thuộc mà giàu giá trị biểu cảm. Sử dụng kết hợp các biện pháp tu từ như biện pháp so sánh, ẩn dụ,… Bút pháp tả cảnh ngụ tình tài hoa. Tất cả đã diễn tả sâu sắc, thấm thía nỗi niềm của bà Hoàng hậu họ Lê trước sự ra đi của người chồng.
* Đánh giá mở rộng:
Đoạn thơ trích trong “Ai tư vãn” là một đoạn thơ mẫu mực của thể thơ song thất lục bát thuần tuý dân tộc với vần nhịp, giọng điệu phù hợp để diễn tả tâm sự, nỗi niềm của người vợ trong không gian, thời gian cụ thể là trước sự ra đi của người chồng.
* Kết bài: Khẳng định giá trị của đoạn trích, nêu bài học bản thând. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việte. Sáng tạo
- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
- Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Bóng mây thoắt đã ngất chừng xe loan!”
II. Viết (6,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về cách thức để đối mặt và vượt qua những khó khăn thử thách trong cuộc sống.