Một trong những hành động tiếp tục chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mĩ và quân đội Sài Gòn ở Việt Nam sau năm 1973 là
A. quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm” vùng giải phóng.
B. Mĩ vẫn còn để lại lực lượng hậu bị ở miền Nam.
C. chính quyền Sài Gòn không chấp nhận những điều khoản của Hiệp định Pari.
D. Mĩ vẫn ào ạt đưa quân thêm vào miền Nam để cứu vãn cho chính quyền Sài Gòn.
ĐÁP ÁN A
Thời cơ trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 khác với thời cơ trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 là
Sau khi thất thủ ở Tây Nguyên, Huế, Đà Nẵng, địch phải lùi về phòng thủ ở đâu?
‘Thời cơ chiến lược mới đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam... Đó là Nghị quyết nào của Đảng ta?
Chủ trương giải phóng miền Nam Việt Nam của Bộ Chính trị Trung ương Đảng là
Tây Nguyên là một địa bàn chiến lược hết sức quan trọng, nhưng tại sao địch lại chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng, bố phòng có nhiều sơ hở?
Một trong những lí do chủ quan của ta sau Hiệp định Pari làm cho một số địa bàn quan trọng bị mất đất, mất dân là
Lúc 10 giờ 30 phút ngày 30-4-1975, diễn ra sự kiện cơ bản nào ở Sài Gòn?
Một trong các lí do để ta chọn Tây Nguyên mở đầu cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 là
Từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành Tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam, đó là
Bộ Chính trị chỉ rõ “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”. Thực tế cách mạng miền Nam thực hiện sự chỉ đạo này như thế nào?
Sau Hiệp định Pari năm 1973, cách mạng miền Nam đã thực hiện được nhiệm vụ
Chiến thắng nào của ta trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 gây nên tâm lí tuyệt vọng trong ngụy quyền, đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân dân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp đảo?