Viết chương trình:
Nhập vào một xâu kí tự.
Đếm và in ra màn hình số kí tự là chữ cái (chữ thường) có trong xâu.
Var a: string;
i, Dem: integer;
Begin
writeln(‘nhap xau:’);
Readln(a);
Dem:=0;
For i:=1 to length(a) do
If (‘a’<=a[i]) and (a[i]<=’z’)
Dem:= Dem+1;
Writeln(Dem);
Readln
End.
Cho đoạn chương trình sau:
s1 := ‘123’; s2 := ‘abc’;
insert(s1 , s2 , 1);
write(s1);
Kết quả in ra màn hình là:
Cho đoạn chương trình sau:
s := ’ABCDEF’;
delete(s, 3, 2);
insert(‘XYZ’, s, 3);
write(s);
Kết quả in ra màn hình là:
Cho đoạn chương trình sau:
s:= ‘abcd’;
For i:= length(s) downto 1 do write(s[i]);
Kết quả in ra màn hình là:
Viết các câu lệnh để đọc dữ liệu từ tệp “DL.TXT” 2 biến x1, x2 (sử dụng biến tệp f).
Cho đoạn chương trình sau:
s := ‘Mua xuan’;
write(upcase(s[length(s)-3]));
Kết quả in ra màn hình là:
Cho xâu kí tự sau: s:= ‘Nguyen Trai’. Lệnh nào sau đây cho kết quả ‘Trai’
Chọn phát biểu đúng trong các phát biểu dưới đây khi nói về lợi ích của việc sử dụng chương trình con:
Cho đoạn chương trình sau:
s := ‘abcde’;
write(pos(‘aba’, s));
Kết quả in ra màn hình là:
Nếu hàm eoln( ) cho giá trị bằng true thì con trỏ tệp nằm ở vị trí: