Chọn câu sai:
A. Ở điều kiện bình thường, không khí là điện môi
B. Khi bị đốt nóng chất khí trở nên dẫn điện
C. Nhờ tác nhân ion hóa, trong chất khí xuất hiện các hạt tải điện
D. Khi nhiệt độ hạ đến dưới các chất khí dẫn điện tốt
Lời giải:
A - đúng vì ở điều kiện thường các phân tử khí đều ở trạng thái trung hòa điện, do đó trong chất khí ở điều kiện thường không có các hạt tải điện (không khí là điện môi)
B,C - đúng vì những tác nhân ion hóa đưa vào trong chất khí có năng lượng cao (như ngọn lửa ga, tia tử ngoại..) sẽ ion hóa chất khí, tách phân tử khí trung hòa thành ion dương và electron tự do; electron tự do lại có thể kết hợp với các phân tử khí trung hòa thành ion âm. Các hạt điện tích này (ion dương, electron tự do, ion âm) chính là các hạt tải điện trong chất khí.
D - sai vì ở điều kiện thường các phân tử khí đều ở trạng thái trung hòa điện, do đó trong chất khí ở điều kiện thường không có các hạt tải điện (không khí là điện môi). Khi những tác nhân ion hóa đưa vào trong chất khí có năng lượng cao (như ngọn lửa ga, tia tử ngoại..) sẽ ion hóa chất khí, tách phân tử khí trung hòa thành ion dương và electron tự do; electron tự do lại có thể kết hợp với các phân tử khí trung hòa thành ion âm. Các hạt điện tích này (ion dương, electron tự do, ion âm) chính là các hạt tải điện trong chất khí. Khi nhiệt độ hạ đến dưới các chất khí càng không dẫn điện.
Đáp án cần chọn là: D
Một mối hàn của một cặp nhiệt điện có hệ số được đặt trong không khí ở , còn mối hàn kia được nung nóng đến nhiệt độ , suất điện động nhiệt điện của cặp nhiệt khi đó là . Nhiệt độ của mối hàn còn là:
Một dây bạch kim ở có điện trở suất . Tính điện trở suất của dây dẫn này ở . Biết hệ số nhiệt điện trở của bạch kim là
Một sợi dây đồng có điện trở ở , có điện trở suất . Điện trở của sợi dây đó ở là:
Một mối hàn của cặp nhiệt điện có hệ số nhiệt nhiệt điện động đặt trong không khí ở , còn mối hàn kia được nung nóng đến nhiệt độ . Suất nhiệt điện động của cặp nhiệt điện khi đó là:
Cho mạch điện như hình vẽ
Trong đó bộ nguồn có n pin mắc nối tiếp, mỗi pin có suất điện động 1,5V và điện trở trong . Mạch ngoài gồm các điện trở , đèn Đ loại 3V-3W, là bình điện phân đựng dung dịch , có cực dương làm bằng bạc. Điện trở của ampe kế và dây nối không đáng kể, điện trở của vôn kế rất lớn. Biết ampe kế chỉ 0,6A, ampe kế chỉ 0,4A. Tính cường độ dòng điện qua bình điện phân và điện trở của bình điện phân?
Nguyên nhân làm xuất hiện các hạt tải điện trong chất khí ở điều kiện thường là:
Cho mạch điện như hình vẽ
Trong đó bộ nguồn có n pin mắc nối tiếp, mỗi pin có suất điện động 1,5V và điện trở trong . Mạch ngoài gồm các điện trở , đèn Đ loại 3V-3W, là bình điện phân đựng dung dịch, có cực dương làm bằng bạc. Điện trở của ampe kế và dây nối không đáng kể, điện trở của vôn kế rất lớn. Biết ampe kế chỉ 0,6A, ampe kế chỉ 0,4A. Tính số pin của bộ nguồn?
Một sợi dây bằng nhôm có điện trở ở nhiệt độ , điện trở của sợi dây đó ở là . Hệ số nhiệt điện trở của nhôm là:
Một mối hàn của một cặp nhiệt điện có hệ số được đặt trong không khí ở , còn mối hàn kia được nung nóng đến nhiệt độ . Suất điện động nhiệt điện của cặp nhiệt khi đó là
Đương lượng điện hóa của đồng là . Muốn cho trên catôt của bình điện phân chứa dung dịch , với cực dương bằng đồng xuất hiện 16,5g đồng thì điện lượng chạy qua bình phải là
Đương lượng điện hóa của niken . Một điện lượng 2C chạy qua bình điện phân có anôt bằng niken thì khối lượng của niken bám vào catôt là: