a) Điền đại từ xưng hô thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
Một chú khỉ con cứ nhảy qua, nhảy lại lia lịa, chờn vờn trèo lên đống bí ngô. Thấy (1)………………….đi qua, (2) ……………...….nhe răng khẹc khẹc, ngó (3) …………………rồi quay lại nhòm người chủ, dường như muốn bảo (4) …………………hỏi giùm tại sao ông ta không mối dây xích cổ ra để (5) …………………được tự do đi chơi như (6) …………………
b) Đặt câu có dùng danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô (nhớ gạch dưới đại từ đó):
Ví dụ: - Thưa cụ, cháu có thể giúp gì cụ không ạ?
(1) Nói với người vai trên:
(2) Nói với người vai dưới:
Em hãy giúp bác trưởng thôn (hoặc tổ trưởng dân phố) hoàn thiện đơn kiến nghị gửi ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn...) giải quyết một việc nhằm bảo vệ môi trường. (Chú ý: Họ tên, ngày sinh của người viết đơn do em biết và ghi lại hoặc tự nghĩ ra sao cho hợp lý).
Em hãy đọc bài “Chuyện một khu vườn nhỏ” trong SGK Tiếng Việt 5 tập 1, trang 102 và trả lời các câu hỏi sau:
Bé Thu thích ra ban công để làm gì?
Điền vào chỗ trống các âm, vần thích hợp (thêm dấu thanh khi cần):
a) Điền l hoặc n :
Bàn tay ta làm …..ên tất cả
…..ên rừng xuống biển.
…..ắng tốt dưa mưa tốt …..úa
b) Điền ăn hoặc ăng:
Đèn ra trước gió còn ch……. hỡi đèn.
N……. mưa từ những ngày xưa
L……. trong đời mẹ đến giờ chưa tan.
Trên ban công có rất nhiều loài cây đặc biệt và thú vị như vậy nhưng có điều gì khiến Thu chưa được vui?