Tập làm văn: Em hãy viết một bài văn tả về con voi.
Dàn ý gợi ý:
a) Mở bài: Giới thiệu về con vật định tả:
Cuối tuần vừa rồi em đã được bố mẹ cho đến chơi vườn bách thú. Tại đây có rất nhiều loài động vật khác nhau nhưng trong số đó em có ấn tượng nhất với con voi.
b) Thân bài:
- Tả hình dáng
+ Con voi to lớn như thế nào?
+ Đôi mắt của voi to và tròn.
+ Cái vòi của voi rất cứng cáp. Nhờ có cái vòi này mà chúng có thể làm được rất nhiều việc khác nhau.
+ 4 cái chân như 4 cái cột đình.
+ Cái đuôi phe phẩy, hai cái tai như hai cái quạt.
+ Con voi có nước da màu bùn đất.
- Tả hoạt động
+ Những con voi ở trong rạp xiếc còn biết làm một số trò như đi xe đạp, ném bóng, ..
+ Voi tiến lại gần vẫy chào và bắt tay những người đang xem chúng.
+ Voi thường hút nước bằng chiếc vòi của mình sau đó lại phun chúng lên người.
c) Kết bài:
- Phát biểu cảm nghĩ của em về con voi. Em yêu quý con voi như thế nào?
Đáp án: Học sinh hãy trả lời các câu hỏi gợi ý, sau đó ghép các câu trả lời thành một đoạn văn.
Đoạn văn tham khảo:
Mùa hè năm ngoái, ba mẹ cho em ra Hà Nội chơi nhà cậu và được cậu dẫn đi chơi vườn bách thú. Em đã tận mắt nhìn thấy một chú voi khổng lồ. Trước đó, em mới chỉ biết đến voi qua những bức ảnh, những bài thơ, lời bài hát. Hôm nay em đã có thể ngắm nhìn nó một cách đầy ngưỡng mộ như vậy.
Chú voi này là voi cỡ vừa, thân hình cao, to, được nhốt trong một chiếc chuồng rộng lớn, đủ để nó sinh hoạt và đi lại. Em chỉ dám đứng từ xa mà nhìn vào. Cặp mắt của nó to và tròn, cứ chăm chăm nhìn vào những người xung quanh. Cái vòi thun thun to và dài. Thân hình của chú voi không biết nặng bao nhiêu nhưng em có cảm chừng nó như một cái nhà thu nhỏ, đồ sộ, sừng sững. Da của nó rất dày, chắc và bóng nhẫy. Cái ngà voi màu trắng ngà, uốn cong vút lên, chắc chắn. Nó dùng để húc con mồi hoặc húc những vật xung quanh làm cản đường nó. Đặc biệt bốn cái chân to như bốn cái cột nhà khổng lồ, đi đi lại lại ở trong chuồng. Những bước đi nặng nề, khập khiễng bởi trọng lượng của voi quá lớn. Hai cái tai cứ ve vẩy xua đuổi ruồi muỗi, thi thoảng lại nằm im lìm. Cái tai đó y hệt như chiếc mo cau của bà nội ở nhà, to và tròn, có vẻ chắc chắn nữa. Người ta bảo tai voi rất thính, có thể nghe được những âm thanh ở rất xa. Còn cái đuôi cứ quật bên này quật bên khác, dài như một cái chổi khồng lồ mà không ai dám động vào.
Voi là động vật to lớn nhưng nó không hung dữ, em vẫn thấy có nhiều người vào sờ ngà voi và vòi voi. Bởi họ thân thiết và tiếp xúc hằng ngày với nó nên không sợ. Voi ăn thức ăn rất nhiều, vì như thế mới đủ nuôi cơ thể khổng lồ của nó. Thức ăn chủ yếu mà nó ăn là các loại cỏ, rau, củ quả. Hình như nó không chừa bất cứ loại thức ăn nào.
Nhìn chú voi đi lại thong dong ở trong chuồng em thấy mình được mở mang tầm mắt vì lần đầu tiên chứng kiến một con voi ở ngoài đời thực chứ không phải qua những tấm ảnh. Em rất yêu quý chú voi này!Xác định từ loại được gạch chân trong câu sau:
Đôi vây tròn múa lên mềm mại như hai chiếc quạt màu hồng, màu vàng hoa hiên.Người quê tôi gọi cá ấy là cá đuôi cờ. Có nơi gọi là cá săn sắt. Còn có nơi cá ấy là cá thia thia.
Chú cá đuôi cờ này bộ mặt thật bảnh. Mình có vằn uốn xanh biếc, tím biếc. Đôi vây tròn múa lên mềm mại như hai chiếc quạt màu hồng, màu vàng hoa hiên. Đằng xa những tua đuôi lộng lẫy dựng cao như đám cờ năm màu, dải lục tung bay uốn éo.
Cá đuôi cờ tung bay, óng ả. Cá đuôi cờ cảm thấy hai bên bờ nước, các chú Niêng Niềng, chú Gọng Vó, chú Nhện nước vừa nhô lên khỏi những mảng bùn lầy lội, thao láo mắt nhìn ra thèm muốn bao nhiêu màu sắc rực rỡ của cá đuôi cờ đang phất phới qua. Cá đuôi cờ khoái | chỉ vì ai cũng nhìn. Cá đuôi cờ tung mình lên như cầu vồng các màu.
Bao đời nay, cá đuôi cờ chuyên kiếm mồi ven đầm nước, bờ ruộng, bờ ao, làm một việc rất có ích. Cá đuôi cờ ăn bọ gậy, con lăng quăng làm cho nước ao trong veo, làm cho vũng trời không có muỗi. Ai cũng quý cá đuôi cờ.
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Vì sao chú cá trong bài được gọi là cá đuôi cờ?
o Còn có nơi cá ấy là cá thia thia.
o Cá đuôi cờ chuyên kiếm mồi ven đầm nước, bờ ruộng, bờ ao.
o Cá đuôi cờ ăn bọ gậy, con lăng quăng
o Cá đuôi cờ tung bay, óng ả.
Em hãy điền các từ “nhờ”, “vì” hoặc “tại vì” vào chỗ chấm:
a) ............... thông minh, chăm chỉ, em được nhà trường cấp giấy khen cuối năm.
b) ....... những bàn tay khéo léo, những cánh hoa giấy đẹp mê lòng người.
c) .................... mải chơi, Hạnh quên không làm việc nhà.d) Hãy lo bền chí câu cua.
Dù ai .................... câu rùa mặc ai.Điền vần ên/ệnh vào chỗ chấm trong đoạn văn sau:
Đến giờ đua, ........... phát ra bằng ba hồi trống dõng dạc. Bốn chiếc thuyền đang dập d........... trên mặt nước lập tức lao ............ phía trước. B............ bờ sông, trống thúc tiếp, người xem la hét, cổ vũ. Các em nhỏ được bố công trên vai cũng hò reo vui mừng. Bốn chiếc thuyền như bốn con rồng vươn dài, vút đi tr............. mặt nước m............... mông.Chính tả (Nhớ - viết):
Không đề
Đường non khách tới hoa đầy
Rừng sâu quân đến tung bay chim ngàn
Việc quân việc nước đã bàn.
Xách bương, dắt trẻ ra vườn tưới rau.