Ong đầu.
Ong Thợ
Trời hé sáng, tổ ong mật nằm trong gốc cây bỗng hóa rộn rịp. Ông thường thức dậy sớm, suốt ngày làm việc không chút nghỉ ngơi. Ong Thợ vừa thức đã vội vàng bước ra khỏi tổ, cất cánh tung bay. Ở các vườn chung quanh, hoa đã biến thành quả. Ông Thợ phải bay xa tìm những bông hoa vừa nở. Con đường trước mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang. Ông mặt trời nhô lên cười. Hôm nào Ong Thợ cũng thấy ông mặt trời cười. Cái cười của ông hôm nay càng rạng rỡ. Ong Thợ càng lao thẳng về phía trước.
Võ Quảng
Các từ chỉ hoạt động của loài ong: làm tổ, làm mật, thênh thang, tìm hoa.
Điền từ có vần “ao” hay “au” thích hợp vào chỗ trống: (1 điểm)
a. Món ăn cho trẻ em, người già hoặc người ốm:
b. Loại quả các cụ già hay ăn cùng với lá trầu: