Có các bình mất nhãn đựng các khí riêng biệt Cl2, HCl, H2, CO2, O2. bằng phương pháp hóa học, hãy nêu cách nhận biết các khí đó?
Nhận biết các khí như bảng dưới đây:
|
Cl2 |
HCl |
H2 |
CO2 |
O2 |
Quỳ tím ẩm |
Hóa đỏ rồi mất màu |
Hóa đỏ |
Không đổi màu |
Hóa đỏ |
Không đổi màu |
Dung dịch Ca(OH)2 dư |
|
Không hiện tượng |
|
Kết tủa trắng |
|
CuO đun nóng |
|
|
Chất rắn màu đỏ |
|
Phương trình hóa học:
Nung nóng hỗn hợp CuO và bột than, sản phẩm khí sinh ra dẫn qua dung dịch nước vôi trong dư. Hiện tượng quan sát được là:
Nung 10,23 gam hỗn hợp hai oxit CuO và PbO với cacbon dư. Toàn bộ lượng khí sinh ra dẫn vào bình đựng dung dịch nước vôi trong dư. Phản ứng xong thu được 5,5 gam kết tủa.
a) Viết các phương trình hóa học xảy ra.
Điều chế nước Javen trong phòng thí nghiệm, người ta dùng cách nào?
b) Tính thành phần phần trăm theo khối lượng các oxit có trong hỗn hợp ban đầu.
Dãy oxit nào sau đây đều bị khử bởi cacbon khi nung nóng ở nhiệt độ cao?
Cho các chất sau: NaOH, FeCl3, H2CO3, Ca(OH)2, Fe, O2, H2O. Số chất tác dụng được với khí clo là: