Dãy các chất đều là hidrocacbon:
A. FeCl2, C2H6O, CH4, Na2CO3.
B. C6H5ONa, CH4O, CO2, C6H6.
C. CH4, C2H4, C2H2, C6H6.
D. C3H7N, C6H5Br, NaOH, C2H2.
Đáp án đúng là: C
Đáp án A sai. Vì FeCl2, Na2CO3 là các chất vô cơ, còn hidrocacbon là hợp chất hữu cơ.
C2H6O là dẫn xuất của hidrocacbon.
Đáp án B sai. Vì C6H5ONa, CH4O là dẫn xuất của hidrocacbon, CO2 là chất vô cơ.
Đáp án D sai. Vì C3H7N, C6H5Br là dẫn cuất của hidrocacbon, NaOH là chất vô cơ.
Viết công thức cấu tạo của các chất có công thức phân tử sau: C3H4, C2H5Cl, C3H9N.
Xác định công thức phân tử của chất X có thành phần khối lượng của C và H lần lượt là 91,3% và 8,7% (H=1, C=12). Biết tỉ khối của X so với H2 là 46.
Cho các phát biểu sau:
(a) Trong tự nhiên, metan có nhiều trong các mỏ khí, mỏ dầu…
(b) Dãy các chất: C3H7N, C6H5Cl, C2H4 đều là dẫn xuất của hidrocacbon.
(c) Công thức cấu tạo của etilen là CH2 = CH2.
(d) Trong hợp chất hữu cơ những nguyên tử cacbon không thể liên kết trực tiếp với nhau.
(e) Etilen có thể tham gia phản ứng thế giống như metan.
Số phát biểu đúng là:
Một hỗn hợp gồm etilen và metan khi dẫn qua dung dịch brom dư thì khối lượng dung dịch tăng 8,4 gam, đồng thời có 6m72 lít chất khí bay ra ở (đktc).
Tính thành phần % theo thể tích của etilen có trong hỗn hợp (H=1, C=12).