Trình bày cách nhận biết 3 dung dịch sau: rượu etylic, axit axetic, glucozơ.
Để phân biệt C2H5OH (rượu etylic), CH3COOH (axit axetic), C6H12C6 (glucozơ) người ta dùng quỳ tím và AgNO3/NH3 vì:
|
C2H5OH |
CH3COOH |
C6H12O6 |
Quỳ tím |
Tím |
Đỏ |
Tím |
AgNO3/NH3 |
Không hiện tượng |
x |
Kết tủa trắng |
Dấu x là đã nhận biết được.
Phương trình hóa học:
Chất khí nào sau đây được dùng làm nhiên liệu cho đèn xì để hàn cắt kim loại?
Đốt cháy hoàn toàn 4,6 gam hợp chất hữu cơ A thu được 4,48 lít CO2 (đktc) và 5,4 gam H2O. Biết tỉ khối hơi của A đối với hiđro bằng 23. Công thức phân tử của A là:
Để dập tắt đám cháy bằng xăng dầu, người ta không dùng cách nào sau đây?
Loại đường mà bệnh nhân phải tiếp đường (truyền dung dịch đường vào tĩnh mạch) đó là:
X là hỗn hợp gồm metan và axetilen. Dẫn X qua bình dung dịch brom dư, khí thoát ra khỏi bình đem đốt cháy hoàn toàn rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào bình đựng dung dịch nước vôi trong dư.
a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra.
b. Nếu thấy có 100ml dung dịch brom 2M tham gia phản ứng và xuất hiện 30 gam kết tủa. Tính thành phần % về thể tích các chất trong X.
Nguyên tố X có 12 electron được xếp thành 3 lớp, lớp ngoài cùng có 2 electron. Vị trí của X trong bảng tuần hoàn là:
A là axit acrylic có công thức phân tử là C3H4O2 và có tính chất tương tự của cả etilen; axit axetic. Hãy biết công thức cấu tạo của A; phương trình hóa học xảy ra của A với Na, C2H5OH, H2, Br2, trùng hợp.