Cấu trúc chung của chương trình gồm mấy phần?
Đáp án đúng B.
Cấu trúc chung của chương trình gồm các phần là 2 phần, bao gồm phần khai báo và phần thân chương trình, khi diễn giải cú pháp của ngôn ngữ lập trình người ta thường đặt các diễn giải bằng ngôn ngữ tự nhiên đặt giữa cặp dấu <> và phần tùy chọn (có thể có hoặc không) đặt giữa cặp dấu [].
Giải thích lý do chọn đáp án đúng là B
Cấu trúc chung của chương trình gồm 2 phần:
– Phần khai báo: nằm đầu mỗi chương trình, là phần có thể có hoặc không, chứa các khai báo như: khai báo tên chương trình, tên thư viện, hằng,.
Khai báo tên chương trình: có thể có hoặc không. Với Pascal, nếu có, phần khai báo tên chương trình được bắt đầu bằng từ khóa program, tiếp đến là tên chương trình:
Program <tên chương trình>,
Trong đó, tên chương trình là tên do người lập trình đặt theo qui định về tên.
Ví dụ:
program pt__b2;
hoặc program bai_toan1;
Khai báo thư viện: mỗi ngôn ngữ lập trình thường có sẵn một số thư viện cung cấp một số chương trình thông dụng đã được lập sẵn. Để sử dụng các chương trình đó cần khai báo thư viện chứa nó.
Ví dụ, khai báo thư viện:
– Trong Pascal: Uses crt,
– Trong C++: #includc <stdio.h>
Thư viện crt hoặc stdio.h cung cấp các chương trình có sẵn đế làm việc với màn hình văn bản và bàn phím. Chẳng hạn, để xóa những gì có trên màn hình: ttrong Pascal ta dùng lệnh clrscr; còn trong C++ dùng lệnh clrscr () ,
Khai báo hằng: thường được sử dụng cho những giá trị xuất hiện nhiều lần trong chương trình.
Ví dụ, khai báo hằng:
– Trong Pascal:
Const MaxN = 1000;
PI = 3.1416;
– Trong C++:
Const int MaxN = 1000;
Const float PI = 3.1416;
Khai báo biến: Tất cả các biến dùng trong chương trình đều phải đặt tên và phải khai báo cho chương trình dịch biết để lưu trữ và xử lí. Biến chỉ nhận một giá trị tại mỗi thời điểm thực hiện chương trình được gọi là biến đơn.
+ Phần thân chương trình: nằm sau phần khai báo, trong cặp từ khóa begin và end, là phần bắt buộc phải có, chứa các lệnh để giải quyết bài toán.
Ví dụ, thân chương trình trong Pascal:
Begin
[< Dãy lệnh>]
End;
– Phần thân chương trình chi có một câu lệnh writeln, đưa thông báo ra màn hình. Phần thân chương trình chỉ có một câu lệnh printf đưa thông báo ra màn hình.
Lưu ý rằng phần quan trọng nhất không thể thiếu được là phần thân chương trình.
Như vậy đáp án đúng là đáp án B, cấu trúc chung của chương trình gồm 2 phần.
Xét công tác quản lý hồ sơ học bạ. Trong số các việc sau, việc nào thuộc nhóm thao tác cập nhật hồ sơ
Xét tệp hồ sơ học bạ của một lớp. Các hồ sơ được sắp xếp giảm dần theo điểm trung bình của học sinh. Việc nào dưới đây đòi hỏi phải duyệt tất cả các hồ sơ trong tệp?
Để chỉ định khóa chính cho một bảng, sau khi chọn trường, ta thực hiện:
Trong Access khi ta nhập dữ liệu cho trường “Ghi chú” trong CSDL (dữ liệu kiểu văn bản) mà nhiều hơn 255 kí tự thì ta cần phải định nghĩa trường đó theo kiểu nào?
Cho các thao tác sau:
1. Mở cửa sổ CSDL, chọn đối tượng Table trong bảng chọn đối tượng
2. Trong cửa sổ Table: gõ tên trường, chọn kiểu dữ liệu, mô tả, định tính chất trường
3. Tạo cấu trúc theo chế độ thiết kế
4. Đặt tên và lưu cấu trúc bảng
5. Chỉ định khóa chính
Để tạo cấu trúc một bảng trong CSDL, ta thực hiện lần lượt các thao tác:
Để thực hiện mẫu hỏi ( đưa ra kết quả của truy vấn) ta có thể sử dụng cách nào sau đây?
Xét tệp lưu trữ hồ sơ học bạ của học sinh, trong đó lưu trữ điểm tổng kết của các môn Văn, Toán, Lí, Sinh, Sử, Địa. Những việc nào sau đây không thuộc thao tác tìm kiếm?
Khi chọn dữ liệu cho các trường chỉ chứa một trong hai giá trị như: trường “giới tính”, trường “đoàn viên”, ...nên chọn kiểu dữ liệu nào để sau này nhập dữ liệu cho nhanh?
Khi làm việc với cấu trúc bảng, để xác định kiểu dữ liệu của trường, ta xác định tên kiểu dữ liệu tại cột:
Giả sử bảng HOCSINH gồm có các trường MAHS, HOTEN, DIEM. LOP. Muốn hiển thị thông tin điểm cao nhất của mỗi lớp để sử dụng lâu dài, trong Access ta sử dụng đối tượng nào trong các đối tượng sau?
Viết chương trình nhập vào một xâu ký tự từ bàn phím. Tìm xâu đảo ngược của xâu đó rồi in kết quả ra màn hình theo 2 cách: Đệ qui và không đệ qui.