b. Lãnh thổ của Việt Nam là một phần của Trái Đất, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời, vùng lòng đất thuộc chủ quyền hoàn toàn của nước ta.
Đúng
a. Chế độ tối huệ quốc là một trong số chế độ pháp lí nằm trong công pháp quốc tế về dân cư.
b. Để giải quyết mâu thuẫn giữa các quốc gia, phải căn cứ vào pháp luật quốc tế.
a. Lãnh hải là vùng biển nằm phía ngoài và tiếp liền nội thuỷ, có chiều rộng không vượt quá 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển.
b. Hành vi đánh bắt cá của tàu thuyền nước ngoài trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam không phù hợp với quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
b. Nước ta tham gia xây dựng pháp luật quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia từ sớm, từ xa, đồng thời thể hiện tinh thần trách nhiệm, tích cực vì lợi ích chung của cộng đồng quốc tế.
c. Pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia là hai hệ thống pháp luật khác nhau, không có mối quan hệ mật thiết với nhau, không tác động qua lại và không ảnh hưởng lẫn nhau.
b. Nhà nước ta thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
d. Là quốc gia ven biển, Việt Nam có chủ quyền trong vùng đặc quyền kinh tế của mình.
c. Các quốc gia có quyền lợi hoặc nghĩa vụ liên quan đến vấn đề Biển Đỏ phải căn cứ vào luật quốc tế để giải quyết xung đột.