Sách lược của Đảng, chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đối phó với thực dân Pháp từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946 là:
A. Hòa hoãn với thực dân Pháp ở Nam Bộ.
B. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
C. Kiên quyết chống lại nếu Pháp đem quân ra miền Bắc.
D. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ.
Đáp án D
- Từ sau ngày 2/9/1945 – trước 6/3/1946, sách lược của Đảng là hòa với Trung Hoa Dân Quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.
- Từ ngày 6/3/1946 – 19/12/1946, sách lược của Đảng là hòa với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với Cách mạng Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925 là
Ý nghĩa lớn nhất của chiến dịch Biên giới Thu - đông năm 1950 là
Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Việt Bắc thu - đông năm 1947 là
Thắng lợi quân sự nào tác động trực tiếp buộc Mĩ phải ngồi vào bàn đàm phán và kí hiệp định Paris năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam?
Nhận định nào sau đây phản ánh đầy đủ mối quan hệ quốc tế trong nửa sau thế kỉ XX?
Tính chất điển hình của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là gì?
Sự kiện nào là mốc mở đầu đánh dấu sự “trở về” châu Á của Nhật Bản?
Âm mưu của Mĩ khi mở cuộc hành quân Gian xơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) nhằm
Bài học kinh nghiệm lớn nhất được rút ra cho cách mạng Việt Nam từ sự thất bại của phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX – những năm đầu của thế kỉ XX là gì?
Quan hệ đồng minh giữa Liên Xô và Mĩ trong chiến tranh thế giới thứ hai tan vỡ vì
Ý nào dưới đây không phải lý do vào tháng 2/ 1951, Đảng quyết định xuất bản báo “Nhân Dân”?
Điểm tương đồng về mục tiêu mở các chiến dịch trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954) của quân dân ta là:
Tính chất của phong trào Cần vương chống thực dân Pháp xâm lược trong những năm cuối thế kỷ XIX là gì?
Chính sách tiến bộ nhất về kinh tế mà chính quyền xô viết Nghệ - Tĩnh thực hiện là: