Tính mật độ dân số của các châu lục năm 2011, ghi vào bảng và Nêu nhận xét?
Châu | Dân số (triệu người) | Diện tích (triệu km2) | Mật độ dân số (người/km2) |
Á | 4 216 | 44,58 | |
Phi | 1 051,5 | 30,37 | |
Âu | 740,1 | 10,18 | |
Mĩ | 941,2 | 42,55 | |
Đại Dương | 37,1 | 8,52 |
Kết quả tính mất độ dân số (mỗi kết quả đúng được 0,5 điểm):
Châu | Dân số (triệu người) | Diện tích (triệu km2) | Mật độ dân số (người/km2) |
Á | 4 216 | 44,58 | 95 |
Phi | 1 051,5 | 30,37 | 35 |
Âu | 740,1 | 10,18 | 73 |
Mĩ | 941,2 | 42,55 | 22 |
Đại Dương | 37,1 | 8,52 | 4 |
(Mỗi nhận xét được 0,5 điểm)
Từ bảng số liệu trên, ta rút ra những nhận xét sau:
- Châu Á có số dân đông nhất thế giới là 4 216 triệu người đồng thời cũng là châu lục có mật độ dân số cao nhất thế giới là 95 người/km2. Tiếp đến là châu Âu 73 người/km2.
- Châu Đại Dương có số dân thấp nhất thế thế giới là 37,1 triệu người và có diện tích thấp nhất là 8,52 triệu km2 đồng thời là châu lục có mật độ dân số thấp nhất là 4 người/km2.
- Châu Phi và châu Mĩ là hai châu lục có số dân, diện tích và mật độ dân số trung bình, có sự chênh lệch thấp.
Sự thất thường trong chế độ mưa ở môi trường nhiệt đới gió mùa đã gây ra thiên tai:
Khắc phục những khó khăn do khí hậu nhiệt đới gió mùa gây ra trong sản xuất nông nghiệp không dùng biện pháp: