Cho đoạn mạch như hình vẽ:
R1= 4Ω , R2= 9Ω , Đèn ghi 6 V- 12 W (bỏ qua điện trở dây nối).
Đặt vào hai đầu đoạn mạch AB một hiệu điện thế không đổi 18 V.
Tóm tắt:
R1= 4Ω , R2= 9Ω
Udm= 6 V, Pdm= 12 W
U = 18 V
Hỏi:
a. RN= ?
b. PN= ?
c. R2thay đổi, đèn sáng bình thường tìm R2= ?
Lời giải:
Mạch ngoài gồm: R1 nt (R2 // Rđ)
a. Điện trở của đèn là: \({R_d} = \frac{{U_{dm}^2}}{{{P_{dm}}}} = \frac{{{6^2}}}{{12}} = 3\Omega \)
Điện trở của đoạn mạch R2//Rđlà: \({R_{2d}} = \frac{{{R_2}{R_d}}}{{{R_2} + {R_d}}} = \frac{{9.3}}{{9 + 3}} = 2,25\Omega \)
Điện trở của đoạn mạch AB là: RN= R1+ R2d= 4 + 2,25 = 6,25\(\Omega \)
b. Công suất điện trên đoạn mạch AB là \[{P_N} = \frac{{{U^2}}}{{{R_N}}} = \frac{{{{18}^2}}}{{6,25}} = 51,84W\]
c. Cường độ dòng điện định mức của bóng đèn: \({I_{dm}} = \frac{{{P_{dm}}}}{{{U_{dm}}}} = \frac{{12}}{6} = 2A\)
Để đèn sáng bình thường thì:
Iđ = Idm = 2A;
Uđ= Udm= 6V
Hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch (R2//Rd) là U2d= Uđ= 6V
Hiệu điện thế hai đầu R1là: U1 = U– U2d= 18 – 6 = 12V
Ta có:
\({I_1} = {I_{2d}} \Leftrightarrow \frac{{{U_1}}}{{{R_1}}} = \frac{{{U_{2d}}}}{{{R_{2d}}}} \Leftrightarrow \frac{1}{{{R_{2d}}}} = \frac{{{U_1}}}{{{R_1}.{U_{2d}}}}\)
\( \Leftrightarrow \frac{1}{{{R_2}}} + \frac{1}{{{R_d}}} = \frac{{{U_1}}}{{{R_1}.{U_{2d}}}} \Leftrightarrow \frac{1}{{{R_2}}} + \frac{1}{3} = \frac{{12}}{{4.6}}\)
\( \Leftrightarrow {R_2} = 6\Omega \)
Vậy để đèn sáng bình thường thì R2= 6\(\Omega \)
Cho hệ gồm 3 quả cầu kim loại tích điện và điện tích các quả cầu lần lượt là là + 3 C, - 7 C và + 7 C. Khi đó điện tích của hệ