Cho 0,1 mol axit hữu cơ X tác dụng với 11,5 gam hỗn hợp Na và K thu được 21,7 gam chất rắn và thấy thoát ra 2,24 lít khí H2 (đktc). Công thức cấu tạo của X là
A. CH2=CHCOOH.
B. CH3COOH.
Đáp án C
Ta có: \({n_{{H_2}}} = \frac{{2,24}}{{22,4}} = 0,1\,mol\)= naxit ⇒ X có 2 nhóm -COOH
⇒ X có dạng HOOC – R – COOH.
Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
mX + mK, Na = mchất rắn + \({m_{{H_2}}}\)
⇒ mX + 11,5 = 21,7 + 0,1.2 ⇒ mX = 10,4 gam
⇒ MX = \(\frac{{10,4}}{{0,1}}\) = 104
⇒ 45.2 + R = 104 ⇒ R = 14
Vậy axit là HOOC-CH2-COOH
Nhiệt độ sôi của ancol etylic (I), anđehit axetic (II), axit axetic (III) và axit propionic (IV) sắp xếp theo thứ tự giảm dần là
Hỗn hợp X gồm 2 axit no A1 và A2 (A1 < A2). Đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol X thu được 11,2 lít CO2 (đkc). Để trung hòa 0,3 mol X cần 500 ml dung dịch NaOH 1M. Công thức cấu tạo của 2 axit là
Dùng thuốc thử nào sau đây để nhận biết: ancol etylic, phenol, benzen, propan-1,2,3-triol (glixerol), stiren?
Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít ancol etylic 46o là (biết hiệu suất của cả quá trình là 72% và khối lượng riêng của ancol etylic nguyên chất là 0,8 g/ml)
Đun nóng ancol etylic với axit sufuric đặc ở 140oC, thu được sản phẩm chính là
Chất có công thức phân tử là C4H8O có bao nhiêu đồng phân anđehit?
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hiđrocacbon mạch hở, liên tiếp trong dãy đồng đẳng thu được 22,4 lít CO2 (đktc) và 25,2 gam H2O. Hai hiđrocacbon thuộc dãy đồng đẳng nào?