Đốt cháy một hiđrocabon X thu được 2,2 gam CO2 và 1,08 gam H2O. Công thức phân tử của hiđrocacbon X là
Đáp án C
Ta có: \({n_{C{O_2}}} = \frac{{2,2}}{{44}} = 0,05\,mol\); \({n_{{H_2}O}} = \frac{{1,08}}{{18}} = 0,06\,\,mol\)
Nhận thấy: \({n_{{H_2}O}} > {n_{C{O_2}}}\)⇒ X là ankan có công thức dạng CnH2n + 2.
⇒ \({n_{ankan}} = {n_{{H_2}O}} - {n_{C{O_2}}} = 0,06 - 0,05 = 0,01\,mol\)
⇒ \(n = \frac{{0,05}}{{0,01}} = 5\)
⇒ Công thức phân tử của X là C5H12.
Cho các hợp chất thơm: C6H5OH (1), CH3-C6H3(OH)2 (2), C6H5-CH2OH (3). Chất thuộc loại phenol là
Cho 30,4 gam hỗn hợp gồm ancol etylic và phenol chia thành 2 phần bằng nhau:
Phần 1: cho tác dụng hoàn toàn với Na sinh ra 4,48 lít H2 (đktc).
Phần 2: tác dụng vừa hết với 100 ml dung dịch NaOH x M.
Giá trị của x là
Anđehit có thể tham gia phản ứng tráng gương và phản ứng với H2 (Ni, to). Qua hai phản ứng này chứng tỏ anđehit
Cho 24,14 gam hỗn hợp X gồm 2 ancol no, đơn chức, mạch hở (là đồng đẳng kế tiếp nhau) tác dụng với natri dư thu được 5,264 lít khí (đktc). Công thức phân tử của 2 ancol trên là
Tính thể tích dung dịch NaOH 2M cần để trung hòa hết 100 ml dung dịch CH2=CH-COOH 1,5 M.