Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 6 Học kì 2 có đáp án, cực hay (Đề 4)
-
1888 lượt thi
-
8 câu hỏi
-
90 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
I. Trắc nghiệm (3 điểm)
1. Nối tên tác phẩm ở cột A với tên tác giả ở cột B sao cho phù hợp (1đ)
A | B |
1. Vượt thác | a. Đoàn Giỏi |
2. Sông nước Cà Mau | b. Minh Huệ |
3. Buổi học cuối cùng | c. An – phông –xơ Đô - đê |
4. Đêm nay Bác không ngủ | d. Võ Quảng |
1 – d; 2 – a; 3 – c; 4 - b.
Câu 6:
Nối tên tác phẩm ở cột A với nội dung ở cột B sao cho phù hợp (1đ)
A | B |
1. Bài học đường đời đầu tiên | a. Cảnh vượt thác của con thuyền do Dượng Hương Thư chỉ huy trên sông Thu Bồn |
2. Bức tranh của em gái tôi | b. Chân dung Dế Mèn và hành động trêu chị Cốc của Dế Mèn dẫn đến cái chết của chị Cốc |
3. Vượt thác | c. Tình cảm hồn nhiên trong sáng của người em gái đã giúp người anh nhận ra phần hạn chế của mình |
4. Sông nước Cà Mau | d. Bức tranh thiên nhiên rộng lớn, hoang dã và cuộc sống ở vùng sông nước Cà Mau |
1 – b; 2 – c; 3 – a; 4 - d.
Câu 7:
II. Tự luận (7 điểm)
Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của “Buổi học cuối cùng” (2đ)
Giá trị nội dung và nghệ thuật của “Buổi học cuối cùng”
- Giá trị nội dung: lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là lòng yêu tiếng nói dân tộc thể hiện qua chân lí: “Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác nào nắm được chìa khóa chốn lao tù”. (1đ)
- Giá trị nghệ thuật: xây dựng thành công nhân vật thầy giáo Ha – men và chú bé Phrăng qua miêu tả ngoại hình, cử chỉ, lời nói và tâm trạng của họ. (1đ)
Câu 8:
Cảm nhận của em về nhân vật thầy Ha - men trong đoạn trích “Buổi học cuối cùng” (4đ)
HS nêu cảm nhận về nhân vật thầy Ha - men. Lưu ý những nét chính sau:
- Trang phục: chiếc áo rơ – đanh - gốt màu xanh lục diềm lá sen gấp nếp mịn và đội mũ tròn bằng lụa đen thêu. Đó là bộ lễ phục chỉ dùng vào những ngày đặc biệt khi có thanh tra hoặc phát thưởng. Mái tóc đã lốm đốm hoa râm của thầy được chải gọn gàng. Thầy đi đôi giày đen rất hợp với sự trang trọng của bộ lễ phục. (1đ)
- Thái độ với học sinh: Thầy giảng bài bằng giọng nói dịu dàng; lời nhắc nhở của thầy cũng hết sức nhã nhặn, trong suốt buổi học người không giận dữ quát mắng học sinh một lời nào. Ngay cả với cậu bé đến muộn Phrăng, thầy cũng chỉ nhẹ nhàng mời vào lớp. Tất cả học sinh trong lớp đều thấy rằng: Chưa bao giờ thầy kiên nhẫn giảng bài như vậy. (1đ)
- Những lời nói đối với việc học tiếng Pháp: ca ngợi tiếng Pháp (tiếng Pháp là vũ khí), tự phê bình mình và mọi người đã có lúc sao nhãng việc học tập và tiếng Pháp. (1đ)
- Hành động, cử chỉ lúc kết thúc buổi học: thầy xúc động mạnh, người tái nhợt, nghẹn ngào, không nói hết được câu. Thầy viết “ Nước Pháp muôn năm”
→ Thầy Ha - men là người yêu nghề dạy học, yêu tiếng mẹ đẻ, và là người yêu nước sâu sắc. (1đ)