Đề thi thử thpt quốc gia 2020 môn tiếng anh (có lời giải)
Đề thi thử thpt quốc gia 2020 môn tiếng anh (đề 13)
-
13501 lượt thi
-
50 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions
B
Kiến thức: Phát âm “-ed”
Giải thích: Đuôi ed được đọc là /id/.
Khi động từ có phát âm kết thúc là /t/ hay /d/. Đuôi ed được đọc là /t/.
Khi động từ có phát âm kết thúc là: /ch/, /p/, /f/, /s/, /k/, /th/, /ʃ/, /tʃ/
Đuôi ed được đọc là /d/ Trong các trường hợp còn lại.
dogged /ˈdɒɡɪd/ (a): bền bỉ; ngoan cường
Phần gạch chân câu B được phát âm là /ɪd/ còn lại là /d/
Đáp án:B
Câu 2:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questionsA. eventually
A
Kiến thức: Phát âm “-t”, “-sh”, “-c” và “-ss”
Giải thích:
eventually /ɪˈventʃuəli/ proficient /prəˈfɪʃnt/
shore /ʃɔː(r)/ assure /əˈʃʊə(r)/
Phần gạch chân câu A được phát âm là /tʃ/ còn lại là /ʃ/
Đáp án:A
Câu 3:
By next Saturday, Tom ______ a whole month without smoking a cigarette.
B
Kiến thức: Thì trong tiếng anh
Giải thích:
Ta dùng thì tương lai hoàn thành diễn tả một hành động xảy ra trước một thời điểm/một hành động khác trong tương lai
Dấu hiệu nhận biết: By + mốc thời gian trong tương lai/hành động trong tương lai
Tạm dịch: Vào trước Thứ Bảy tới, Tom sẽ trải qua cả tháng không hút thuốc lá.
Đáp án:B
Câu 4:
The man _______ his car outside hasn’t come back for it yet.
C
Kiến thức: Mệnh đề quan hệ
Giải thích:
Ta dùng mệnh đề quan hệ “who” để thay thế cho danh từ chỉ người đóng vai trò là chủ ngữ trong câu
Tạm dịch: Người đàn ông bỏ lại xe mình bên ngoài vẫn chưa quay lai lấy nó.
Đáp án:C
Câu 5:
She agreed that all the present paperwork ______ for everyone to have more time to socialize.
B
Kiến thức: Bị động
Giải thích:
Chủ từ ở đây là vật (paperwork) nên động từ phải được chia ở dạng bị động
Chỉ có đáp án B ở dạng bị động là phù hợp.
Tạm dịch: Cô ấy đồng ý rằng tất cả các giấy tờ hiện tại sẽ bị dừng lại để mọi người có thêm thời gian để giao tiếp bàn bạc.
Đáp án:B
Câu 6:
I would rather Jane ______ my brother so much money when he asked for. I know for sure that I will have to pay his debt.
C
Kiến thức: Giả định với “would rather”
Giải thích:
Diễn tả sự việc trái ngược với thực tế ở quá khứ:
S1 + would rather that + S2 + past perfect + …
Tạm dịch: Tôi ước sao Jane đã không cho em trai tôi vay nhiều tiền như thế khi nó hỏi. Tôi biết chắc chắn tôi sẽ phải trả nợ cho nó.
Đáp án:C
Câu 7:
You should take regular exercise _____ sitting in front of the television all day.
B
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
in spite of + danh từ/cụm danh từ: dù cho, mặc dù without: không có, mà không có
instead of: thay vì even: ngay cả
Tạm dịch: Bạn nên tập thể dục thường xuyên thay vì ngồi trước tivi cả ngày.
Đáp án:B
Câu 8:
I think almost everyone has heard the news from her, ________?
C
Kiến thức: Câu hỏi đuôi
Giải thích:
Trong câu có “I” + các động từ như think, feel, suppose… + một mệnh đề, thì câu hỏi đuôi được chia theo mệnh đề đó
Trong câu có “everyone” thì câu hỏi đuôi ta dùng đại từ “they”.
Mệnh đề chính ở khẳng định thì câu hỏi đuôi ở phủ định
Tạm dịch:
Tôi nghĩ hầu hết mọi người đều nghe tin tức từ cô ấy rồi, phải không?
Đáp án:C
Câu 9:
I remember ______ him tomorrow. It will be a big sum of money I’ve been saving so far.
B
Kiến thức: Cấu trúc với “remember”
Giải thích:
Có 2 cấu trúc với “remember”
– remember to do sth: nhớ để làm gì (trong tương lai)
- remember doing sth: nhớ đã làm gì (trong quá khứ)
Về nghĩa, trong câu này ta dùng cấu trúc “remember to do sth”
Chủ ngữ là người, nên ta dùng dạng chủ động
Tạm dịch: Tôi nhớ sẽ trả tiền cho anh ta vào ngày mai. Nó sẽ là một khoản tiền lớn mà tôi đã tiết kiệm được cho đến nay.
Đáp án:B
Câu 10:
The lake had ice on it this morning. It ________ very cold last night.
A
Kiến thức: Modal verb
Giải thích:
must have done sth: chắc hẳn đã làm gì
could have done sth: có thể đã làm gì
would have done sth: hẳn sẽ làm gì
should have done sth: nên đã làm gì (nhưng thực tế đã không làm)
Tạm dịch: Hồ này có băng trên mặt nước vào sáng nay. Trời đêm hôm qua hẳn rất lạnh.
Đáp án:A
Câu 11:
The world-famous physicist and ______ Stephen Hawking published on important paper before he died at the age of 76
A
Kiến thức: Từ vựng, từ loại
Giải thích:
cosmologist (n): nhà vũ trụ học cosmonaut (n): nhà du hành vũ trụ
cosmologic (a): (thuộc) vũ trụ học cosmology (n): vũ trụ học
Vị trí này ta cần một danh từ chỉ một người nghiên cứu về một lĩnh vực nào đó, phía trước cũng có danh từ tương tự là “physicist”
Tạm dịch:
Nhà vật lý học và nhà vũ trụ học nổi tiếng thế giới Stephen Hawking lên một tờ báo quan trọng trước khi ông qua đời ở tuổi 76.
Đáp án:A
Câu 12:
Because the waiter didn’t ______ what I ordered, he brought me a mutton steak instead of the chicken wings that I’d wanted.
C
Kiến thức: Phrasal verb, từ vựng
Giải thích:
call on (v): thăm viếng; huy động, gom lại take down (v): ghi chép lại
stay up (v): thức. check in (v): đăng kí phòng khách sạn; giao nộp
Tạm dịch: Bởi vì người bồi bàn đã không ghi lại những gì tôi muốn gọi, anh ấy mang cho tôi một miếng thịt bò cừu thay vì cánh gà mà tôi muốn.
Đáp án:C
Câu 13:
Italian TV has ______ a young composer to write an opera for the TV’s thirtieth anniversary.
D
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
appoint (v): bổ nhiệm, chỉ định consult (v): hỏi ý kiến
order (v): đặt mua, ra lệnh commission (v): ủy nhiệm, giao việc
Tạm dịch: Truyền hình Ý đã ủy nhiệm cho một nhà soạn nhạc trẻ viết một vở opera cho lễ kỉ niệm 30 năm của TV.
Đáp án:D
Câu 14:
The acoustics in the concert hall were very poor and it was necessary to _____ performers’ voices.
A
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
increase (v): gia tăng, làm tăng lên extend (v): kéo dài, mở rộng
exaggerate (v): phóng đại, thổi phồng amplify (v): khuếch đại, thêm chi tiết
Tạm dịch: Âm thanh trong phòng hòa nhạc rất kém và cần phải tăng tiếng nói của người biểu diễn. Đáp án:A
Câu 15:
Mark the letter A, B, C, or D on you answer sheet to indicate the word that differs from the rest in the position of the main stress in each of the following questions
D
Kiến thức: Trọng âm của từ có 2 âm tiết
Giải thích:
compile /kəmˈpaɪl/ compete /kəmˈpiːt/
compose /kəmˈpəʊz/ complex /ˈkɒmpleks/
Câu D trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, còn lại là thứ 2
Đáp án:D
Câu 16:
Mark the letter A, B, C, or D on you answer sheet to indicate the word that differs from the rest in the position of the main stress in each of the following questions
C
Kiến thức: Trọng âm của từ có 3 âm tiết trở lên
Giải thích:
expectation /ˌekspekˈteɪʃn/ temperament /ˈtemprəmənt/
opportunity /ˌɒpəˈtjuːnəti/ decoration /ˌdekəˈreɪʃn/
Câu C trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, còn lại là thứ 3
Đáp án:C
Câu 17:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
American children customarily go trick-or-treating on Halloween.
C
Kiến thức: Từ vựng, từ đồng nghĩa
Giải thích:
customarily (adv): theo thường lệ
inevitably (adv): không thể tránh khỏi, chắc là traditionally (adv): theo truyền thống
happily (adv): một cách vui vẻ readily (adv): một cách sẵn sàng, sẵn lòng
=> customarily = traditionally
Tạm dịch: Trẻ em Mỹ theo thường lệ thường chơi trò “Cho kẹo hay bị ghẹo” trong Halloween
Đáp án:C
Câu 18:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions
At every faculty meeting, Ms. Volatie always manages to put her foot in her mouth.
D
Kiến thức: Từ vựng, từ đồng nghĩa
Giải thích:
put one's foot in one's mouth: nói sai, nói điều gì khiến bản thân xấu hổ, hối hận
move rapidly: di chuyển nhanh fall asleep: buồn ngủ
trip over one’s big feet: tự vấp ngã say the wrong thing: nói điều gì đó sai
=> put one's foot in one's mouth = say the wrong thing
Tạm dịch: Tại mỗi cuộc họp khoa, cô Volatie luôn luôn nói sai điều gì đó.
Đáp án:D
Câu 19:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
He was able to finish his book. It was because his wife helped him.
C
Kiến thức: Viết lại câu
Giải thích:
Tạm dịch: Ông đã có thể hoàn thành cuốn sách của mình. Đó là vì vợ ông đã giúp ông.
A. Sai cấu trúc, ta dùng "If it hadn't been for..."
B. Ước gì ông đã có thể hoàn thành cuốn sách của ông.
C. Nếu không có sự giúp đỡ của vợ, ông đã không thể hoàn thành cuốn sách rồi.
D. Sai cấu trúc, ở đây ta dùng "have + PP" chứ không dùng Vinf
Đáp án:C
Câu 20:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
The weather was so dismal. They had to cancel the picnic immediately.
C
Kiến thức: Viết lại câu
Giải thích:
Tạm dịch: Thời tiết rất ảm đạm. Họ phải hủy bỏ dã ngoại ngay lập tức.
A. Ta dùng cấu trúc "too...to..." (quá...để làm gì)
B. Dã ngoại sẽ bị hủy ngay lập tức vì thời tiết ảm đạm.
C. Thời tiết ảm đạm đến mức họ phải huỷ dã ngoại ngay lập tức.
D. Thời tiết đủ ảm đạm cho họ để hủy dã ngoại ngay lập tức.
Đáp án:C
Câu 21:
Adela and Phuong are talking about her new friend.
Adela: “________?” – Phuong: He’s tall and thin with blue eyes.”
A
Kiến thức: Văn hoá giao tiếp
Giải thích:
Tạm dịch: Adela và Phương đang nói về người bạn mới của cô. Adela: "________?"
- Phuong: “Cậu ấy cao và gầy với đôi mắt xanh."
A. Cậu ấy trông như thế nào
B. Tính cách cậu ấy như thế nào
C. Ta dùng “how does he look?” không dùng thêm “like”
D. Cậu ấy như thế nào?
Đáp án:A
Câu 22:
Fiana and Fallon are talking about the weather.
Fiana: “Isn’t it going to rain tonight?” – Fallon: “_________.”
B
Kiến thức: Văn hoá giao tiếp
Giải thích:
Tạm dịch:
Fiana và Fallon đang nói về thời tiết.
Fiana: "Không phải tối nay trời sẽ mưa sao?" - Fallon: "_________."
A. Đúng, không phải vậy.
B. Tôi mong là không (= Tôi mong là không mưa)
C. Tôi không hy vọng như vậy
D. Không, đúng thế.
Đáp án:B
Câu 23:
Impressed as we were by the new cinema, we found it rather expensive.
D
Kiến thức: Viết lại câu
Giải thích:
Tạm dịch: Dù chúng tôi ấn tượng bởi rạp chiếu phim mới, chúng tôi thấy nó khá đắt.
A. Chúng tôi không hề ấn tượng bởi rạp chiếu phim mới tí nào bởi vì nó trông khá tốn kém.
B. Chúng tôi không ấn tượng bởi về ngoài của rạp chiếu phim mới nhiều như giá của nó.
C. Rạp chiếu phim mới đắt hơn chúng tôi nghĩ.
D. Chúng tôi rất ấn tượng với rạp chiếu phim mới, nhưng thấy nó khá đắt.
Đáp án:D
Câu 24:
She said she would go to the police unless she was given her money back.
D
Kiến thức: Viết lại câu
Giải thích:
Tạm dịch: Cô ấy nói rằng cô ấy sẽ đến gặp cảnh sát trừ khi cô ấy được trả lại tiền.
A. Cô ấy đi đến gặp cảnh sát bởi vì cô đã không được nhận lại tiền.
B. Cô ấy không được trả lại tiền vì cô ấy đã đi đến gặp cảnh sát.
C. Cô đã được trả lại tiền và sau đó đi đến gặp cảnh sát.
D. Cô vẫn chưa được trả lại tiền hay (vẫn chưa) đi đến gặp cảnh sát.
Đáp án:D
Câu 25:
As television programmes become more popular, they seem to get worse.
A
Kiến thức: Viết lại câu, so sánh hơn
Giải thích:
Cấu trúc so sánh hơn “càng…càng…”:
The + dạng so sánh hơn của tính/trạng từ + S + V …, the + dạng so sánh hơn của tính/trạng từ + S + V …
Tạm dịch: Khi chương trình truyền hình trở nên phổ biến hơn, chúng dường như tệ hơn.
=> Chương trình truyền hình càng phổ biến thì chúng dường như càng tệ
Đáp án:A
Câu 26:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions
Millions of people tune into the weather forecast each evening on television. Most of them imagine that the presenter does little more than arrive at the studio a few minutes before the broadcast, read the weather, and then go home. In fact, this image is far from the truth. The two-minute bulletin which we all rely on when we need to know tomorrow's weather is the result of a hard day's work by the presenter, who is actually a highlyqualified meteorologist. Every morning after arriving at the TV studios, the first task of the day is to collect the latest data from the National Meteorological Office. This office provides up-to-the-minute information about weather conditions throughout the day, both in Britain and around the world. The information is very detailed and includes predictions, satellite and radar pictures, as well as more technical data. After gathering all the relevant material from this office, the forecaster has to translate the scientific terminology and maps into images and words which viewers can easily understand. The final broadcast is then carefully planned. It is prepared in the same way as other programmes. The presenter decides what to say and in what order to say it. Next a "story board" is drawn up which lays out the script word for word. What makes a weather fore-cast more complicated than other programmes are the maps and electronic images which are required. The computer has to be programmed so that the pictures appear in the cor-rect order during the bulletin.
The time allocated for each broadcast can also alter. This is because the weather re-port is screened after the news, which can vary in length. The weather forecaster doesn't always know how much time is available, which means that he/she has to be thoroughly prepared so that the material can be adapted to the time available. Another related complication is that the weather forecast has to be a live broadcast; it cannot be pre-recorded. Live shows are very nerve-racking for the presenter because almost anything can go wrong. Perhaps the most worrying aspect for every weather fore-caster is getting the following day's predictions wrong. Unfortunately for them, this is not an unusual occurrence; the weather is not always possible to predict accurately. The weather is a national obsession in Britain, perhaps because it is so changeable. It’s the national talking point, and most people watch at least one day bulletin. It can be mortifying for a weather man or woman who has predicted rain for the morning to wake up to brilliant sunshine. This day, a weather forecaster’s job is even more complicated because they are relied upon to predict other environmental conditions. For example, in the summer the weather forecast has to include reports on ultraviolet radiation intensity to help people avoid sunburn. The job of a weather forecaster is certainly far more complicated than just pointing at a map and describing weather conditions. It's a job for professionals who can cope with stressful and demanding conditions.
What perception do most people have of weather forecasters?
C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích: Nhận thức của hầu hết mọi người về người dự báo thời tiết?
A. Họ có nhiều bằng cấp.
B. Họ làm việc vất vả trong một ngày tại phòng thu.
C. Họ làm việc trong vài giờ ngắn.
D. Họ luôn luôn nói sự thật.
Thông tin: Most of them imagine that the presenter does little more than arrive at the studio a few minutes before the broadcast, read the weather, and then go home.
Đáp án:C
Câu 27:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions
Millions of people tune into the weather forecast each evening on television. Most of them imagine that the presenter does little more than arrive at the studio a few minutes before the broadcast, read the weather, and then go home. In fact, this image is far from the truth. The two-minute bulletin which we all rely on when we need to know tomorrow's weather is the result of a hard day's work by the presenter, who is actually a highlyqualified meteorologist. Every morning after arriving at the TV studios, the first task of the day is to collect the latest data from the National Meteorological Office. This office provides up-to-the-minute information about weather conditions throughout the day, both in Britain and around the world. The information is very detailed and includes predictions, satellite and radar pictures, as well as more technical data. After gathering all the relevant material from this office, the forecaster has to translate the scientific terminology and maps into images and words which viewers can easily understand. The final broadcast is then carefully planned. It is prepared in the same way as other programmes. The presenter decides what to say and in what order to say it. Next a "story board" is drawn up which lays out the script word for word. What makes a weather fore-cast more complicated than other programmes are the maps and electronic images which are required. The computer has to be programmed so that the pictures appear in the cor-rect order during the bulletin.
The time allocated for each broadcast can also alter. This is because the weather re-port is screened after the news, which can vary in length. The weather forecaster doesn't always know how much time is available, which means that he/she has to be thoroughly prepared so that the material can be adapted to the time available. Another related complication is that the weather forecast has to be a live broadcast; it cannot be pre-recorded. Live shows are very nerve-racking for the presenter because almost anything can go wrong. Perhaps the most worrying aspect for every weather fore-caster is getting the following day's predictions wrong. Unfortunately for them, this is not an unusual occurrence; the weather is not always possible to predict accurately. The weather is a national obsession in Britain, perhaps because it is so changeable. It’s the national talking point, and most people watch at least one day bulletin. It can be mortifying for a weather man or woman who has predicted rain for the morning to wake up to brilliant sunshine. This day, a weather forecaster’s job is even more complicated because they are relied upon to predict other environmental conditions. For example, in the summer the weather forecast has to include reports on ultraviolet radiation intensity to help people avoid sunburn. The job of a weather forecaster is certainly far more complicated than just pointing at a map and describing weather conditions. It's a job for professionals who can cope with stressful and demanding conditions.
Meteorologists get their information from
B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích: Các nhà khí tượng học lấy thông tin từ
A. phòng thu TV. C. thông tin vệ tinh và radar.
B. trung tâm thời tiết chính của đất nước. D. văn phòng của họ.
Thông tin: Every morning after arriving at the TV studios, the first task of the day is to collect the latest data from the National Meteorological Office. This office provides up-to-the-minute information about weather conditions throughout the day, both in Britain and around the world.
Đáp án:B
Câu 28:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions
Millions of people tune into the weather forecast each evening on television. Most of them imagine that the presenter does little more than arrive at the studio a few minutes before the broadcast, read the weather, and then go home. In fact, this image is far from the truth. The two-minute bulletin which we all rely on when we need to know tomorrow's weather is the result of a hard day's work by the presenter, who is actually a highlyqualified meteorologist. Every morning after arriving at the TV studios, the first task of the day is to collect the latest data from the National Meteorological Office. This office provides up-to-the-minute information about weather conditions throughout the day, both in Britain and around the world. The information is very detailed and includes predictions, satellite and radar pictures, as well as more technical data. After gathering all the relevant material from this office, the forecaster has to translate the scientific terminology and maps into images and words which viewers can easily understand. The final broadcast is then carefully planned. It is prepared in the same way as other programmes. The presenter decides what to say and in what order to say it. Next a "story board" is drawn up which lays out the script word for word. What makes a weather fore-cast more complicated than other programmes are the maps and electronic images which are required. The computer has to be programmed so that the pictures appear in the cor-rect order during the bulletin.
The time allocated for each broadcast can also alter. This is because the weather re-port is screened after the news, which can vary in length. The weather forecaster doesn't always know how much time is available, which means that he/she has to be thoroughly prepared so that the material can be adapted to the time available. Another related complication is that the weather forecast has to be a live broadcast; it cannot be pre-recorded. Live shows are very nerve-racking for the presenter because almost anything can go wrong. Perhaps the most worrying aspect for every weather fore-caster is getting the following day's predictions wrong. Unfortunately for them, this is not an unusual occurrence; the weather is not always possible to predict accurately. The weather is a national obsession in Britain, perhaps because it is so changeable. It’s the national talking point, and most people watch at least one day bulletin. It can be mortifying for a weather man or woman who has predicted rain for the morning to wake up to brilliant sunshine. This day, a weather forecaster’s job is even more complicated because they are relied upon to predict other environmental conditions. For example, in the summer the weather forecast has to include reports on ultraviolet radiation intensity to help people avoid sunburn. The job of a weather forecaster is certainly far more complicated than just pointing at a map and describing weather conditions. It's a job for professionals who can cope with stressful and demanding conditions.
Creating a weather forecast is complex because
B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích: Tạo một dự báo thời tiết rất phức tạp vì
A. các bản đồ phải được vẽ.
B. rất nhiều dữ liệu cần phải được giải thích.
C. hình ảnh radar rất kỹ thuật.
D. thông tin bao gồm các dự đoán không đáng tin cậy.
Thông tin: After gathering all the relevant material from this office, the forecaster has to translate the scientific terminology and maps into images and words which viewers can easily understand.
Đáp án:B
Câu 29:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions
Millions of people tune into the weather forecast each evening on television. Most of them imagine that the presenter does little more than arrive at the studio a few minutes before the broadcast, read the weather, and then go home. In fact, this image is far from the truth. The two-minute bulletin which we all rely on when we need to know tomorrow's weather is the result of a hard day's work by the presenter, who is actually a highlyqualified meteorologist. Every morning after arriving at the TV studios, the first task of the day is to collect the latest data from the National Meteorological Office. This office provides up-to-the-minute information about weather conditions throughout the day, both in Britain and around the world. The information is very detailed and includes predictions, satellite and radar pictures, as well as more technical data. After gathering all the relevant material from this office, the forecaster has to translate the scientific terminology and maps into images and words which viewers can easily understand. The final broadcast is then carefully planned. It is prepared in the same way as other programmes. The presenter decides what to say and in what order to say it. Next a "story board" is drawn up which lays out the script word for word. What makes a weather fore-cast more complicated than other programmes are the maps and electronic images which are required. The computer has to be programmed so that the pictures appear in the cor-rect order during the bulletin.
The time allocated for each broadcast can also alter. This is because the weather re-port is screened after the news, which can vary in length. The weather forecaster doesn't always know how much time is available, which means that he/she has to be thoroughly prepared so that the material can be adapted to the time available. Another related complication is that the weather forecast has to be a live broadcast; it cannot be pre-recorded. Live shows are very nerve-racking for the presenter because almost anything can go wrong. Perhaps the most worrying aspect for every weather fore-caster is getting the following day's predictions wrong. Unfortunately for them, this is not an unusual occurrence; the weather is not always possible to predict accurately. The weather is a national obsession in Britain, perhaps because it is so changeable. It’s the national talking point, and most people watch at least one day bulletin. It can be mortifying for a weather man or woman who has predicted rain for the morning to wake up to brilliant sunshine. This day, a weather forecaster’s job is even more complicated because they are relied upon to predict other environmental conditions. For example, in the summer the weather forecast has to include reports on ultraviolet radiation intensity to help people avoid sunburn. The job of a weather forecaster is certainly far more complicated than just pointing at a map and describing weather conditions. It's a job for professionals who can cope with stressful and demanding conditions.
The computer has to be carefully programmed
A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích: Máy tính phải được lập trình cẩn thận
A. để các hình ảnh được sắp xếp một cách chính xác.
B. để kịch bản được hiển thị cho người dẫn chương trình
C. bởi vì kịch bản phải được viết trên bảng câu chuyện.
D. bởi vì bản đồ điện tử được sử dụng.
Thông tin: The computer has to be programmed so that the pictures appear in the cor-rect order during the bulletin.
Đáp án:A
Câu 30:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions
Millions of people tune into the weather forecast each evening on television. Most of them imagine that the presenter does little more than arrive at the studio a few minutes before the broadcast, read the weather, and then go home. In fact, this image is far from the truth. The two-minute bulletin which we all rely on when we need to know tomorrow's weather is the result of a hard day's work by the presenter, who is actually a highlyqualified meteorologist. Every morning after arriving at the TV studios, the first task of the day is to collect the latest data from the National Meteorological Office. This office provides up-to-the-minute information about weather conditions throughout the day, both in Britain and around the world. The information is very detailed and includes predictions, satellite and radar pictures, as well as more technical data. After gathering all the relevant material from this office, the forecaster has to translate the scientific terminology and maps into images and words which viewers can easily understand. The final broadcast is then carefully planned. It is prepared in the same way as other programmes. The presenter decides what to say and in what order to say it. Next a "story board" is drawn up which lays out the script word for word. What makes a weather fore-cast more complicated than other programmes are the maps and electronic images which are required. The computer has to be programmed so that the pictures appear in the cor-rect order during the bulletin.
The time allocated for each broadcast can also alter. This is because the weather re-port is screened after the news, which can vary in length. The weather forecaster doesn't always know how much time is available, which means that he/she has to be thoroughly prepared so that the material can be adapted to the time available. Another related complication is that the weather forecast has to be a live broadcast; it cannot be pre-recorded. Live shows are very nerve-racking for the presenter because almost anything can go wrong. Perhaps the most worrying aspect for every weather fore-caster is getting the following day's predictions wrong. Unfortunately for them, this is not an unusual occurrence; the weather is not always possible to predict accurately. The weather is a national obsession in Britain, perhaps because it is so changeable. It’s the national talking point, and most people watch at least one day bulletin. It can be mortifying for a weather man or woman who has predicted rain for the morning to wake up to brilliant sunshine. This day, a weather forecaster’s job is even more complicated because they are relied upon to predict other environmental conditions. For example, in the summer the weather forecast has to include reports on ultraviolet radiation intensity to help people avoid sunburn. The job of a weather forecaster is certainly far more complicated than just pointing at a map and describing weather conditions. It's a job for professionals who can cope with stressful and demanding conditions.
Weather forecasters have to know the material well because
D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích: Người dự báo thời tiết phải biết về tư liệu rất tốt vì
A. phát sóng được ghi lại trước.
B. dự báo có thể được đưa vào phát sóng tin tức.
C. nội dung của tin tức có thể phải thay đổi.
D. chiều dài của tin tức có thể phải thay đổi.
Thông tin: This is because the weather re-port is screened after the news, which can vary in length. The weather forecaster doesn't always know how much time is available, which means that he/she has to be thoroughly prepared so that the material can be adapted to the time available.
Đáp án:D
Câu 31:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions
Millions of people tune into the weather forecast each evening on television. Most of them imagine that the presenter does little more than arrive at the studio a few minutes before the broadcast, read the weather, and then go home. In fact, this image is far from the truth. The two-minute bulletin which we all rely on when we need to know tomorrow's weather is the result of a hard day's work by the presenter, who is actually a highlyqualified meteorologist. Every morning after arriving at the TV studios, the first task of the day is to collect the latest data from the National Meteorological Office. This office provides up-to-the-minute information about weather conditions throughout the day, both in Britain and around the world. The information is very detailed and includes predictions, satellite and radar pictures, as well as more technical data. After gathering all the relevant material from this office, the forecaster has to translate the scientific terminology and maps into images and words which viewers can easily understand. The final broadcast is then carefully planned. It is prepared in the same way as other programmes. The presenter decides what to say and in what order to say it. Next a "story board" is drawn up which lays out the script word for word. What makes a weather fore-cast more complicated than other programmes are the maps and electronic images which are required. The computer has to be programmed so that the pictures appear in the cor-rect order during the bulletin.
The time allocated for each broadcast can also alter. This is because the weather re-port is screened after the news, which can vary in length. The weather forecaster doesn't always know how much time is available, which means that he/she has to be thoroughly prepared so that the material can be adapted to the time available. Another related complication is that the weather forecast has to be a live broadcast; it cannot be pre-recorded. Live shows are very nerve-racking for the presenter because almost anything can go wrong. Perhaps the most worrying aspect for every weather fore-caster is getting the following day's predictions wrong. Unfortunately for them, this is not an unusual occurrence; the weather is not always possible to predict accurately. The weather is a national obsession in Britain, perhaps because it is so changeable. It’s the national talking point, and most people watch at least one day bulletin. It can be mortifying for a weather man or woman who has predicted rain for the morning to wake up to brilliant sunshine. This day, a weather forecaster’s job is even more complicated because they are relied upon to predict other environmental conditions. For example, in the summer the weather forecast has to include reports on ultraviolet radiation intensity to help people avoid sunburn. The job of a weather forecaster is certainly far more complicated than just pointing at a map and describing weather conditions. It's a job for professionals who can cope with stressful and demanding conditions.
What does “this” in paragraph 2 refer to?
C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích: "This" trong đoạn 2 nói đến cái gì?
A. Sự lo lắng của những người dự báo thời tiết. C. Đưa ra một dự báo không đúng.
B. Đọc bản tin thời tiết trực tiếp. D. Một dự đoán chính xác
“this” đề cập đến “giving a forecast that doesn't come true”
Perhaps the most worrying aspect for every weather fore-caster is getting the following day's predictions wrong. Unfortunately for them, this is not an unusual occurrence (Có lẽ khía cạnh đáng lo nhất đối với mỗi người dự báo thời tiết là dự đoán sai về ngày hôm sau. Thật không may cho họ, đây không phải là một điều bất thường)
Đáp án:C
Câu 32:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions
Millions of people tune into the weather forecast each evening on television. Most of them imagine that the presenter does little more than arrive at the studio a few minutes before the broadcast, read the weather, and then go home. In fact, this image is far from the truth. The two-minute bulletin which we all rely on when we need to know tomorrow's weather is the result of a hard day's work by the presenter, who is actually a highlyqualified meteorologist. Every morning after arriving at the TV studios, the first task of the day is to collect the latest data from the National Meteorological Office. This office provides up-to-the-minute information about weather conditions throughout the day, both in Britain and around the world. The information is very detailed and includes predictions, satellite and radar pictures, as well as more technical data. After gathering all the relevant material from this office, the forecaster has to translate the scientific terminology and maps into images and words which viewers can easily understand. The final broadcast is then carefully planned. It is prepared in the same way as other programmes. The presenter decides what to say and in what order to say it. Next a "story board" is drawn up which lays out the script word for word. What makes a weather fore-cast more complicated than other programmes are the maps and electronic images which are required. The computer has to be programmed so that the pictures appear in the cor-rect order during the bulletin.
The time allocated for each broadcast can also alter. This is because the weather re-port is screened after the news, which can vary in length. The weather forecaster doesn't always know how much time is available, which means that he/she has to be thoroughly prepared so that the material can be adapted to the time available. Another related complication is that the weather forecast has to be a live broadcast; it cannot be pre-recorded. Live shows are very nerve-racking for the presenter because almost anything can go wrong. Perhaps the most worrying aspect for every weather fore-caster is getting the following day's predictions wrong. Unfortunately for them, this is not an unusual occurrence; the weather is not always possible to predict accurately. The weather is a national obsession in Britain, perhaps because it is so changeable. It’s the national talking point, and most people watch at least one day bulletin. It can be mortifying for a weather man or woman who has predicted rain for the morning to wake up to brilliant sunshine. This day, a weather forecaster’s job is even more complicated because they are relied upon to predict other environmental conditions. For example, in the summer the weather forecast has to include reports on ultraviolet radiation intensity to help people avoid sunburn. The job of a weather forecaster is certainly far more complicated than just pointing at a map and describing weather conditions. It's a job for professionals who can cope with stressful and demanding conditions.
In Britain, people’s attitude to the weather
D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích: Ở Anh, thái độ của người dân với thời tiết
A. không thay đổi.
B. làm cho nó trở thành một chủ đề thảo luận hàng đầu.
C. phụ thuộc vào dự báo một ngày nắng hay mưa.
D. là một vấn đề quốc gia.
Thông tin: The weather is a national obsession in Britain, perhaps because it is so changeable. It’s the national talking point, and most people watch at least one day bulletin. Đáp án:D
Câu 33:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions
Millions of people tune into the weather forecast each evening on television. Most of them imagine that the presenter does little more than arrive at the studio a few minutes before the broadcast, read the weather, and then go home. In fact, this image is far from the truth. The two-minute bulletin which we all rely on when we need to know tomorrow's weather is the result of a hard day's work by the presenter, who is actually a highlyqualified meteorologist. Every morning after arriving at the TV studios, the first task of the day is to collect the latest data from the National Meteorological Office. This office provides up-to-the-minute information about weather conditions throughout the day, both in Britain and around the world. The information is very detailed and includes predictions, satellite and radar pictures, as well as more technical data. After gathering all the relevant material from this office, the forecaster has to translate the scientific terminology and maps into images and words which viewers can easily understand. The final broadcast is then carefully planned. It is prepared in the same way as other programmes. The presenter decides what to say and in what order to say it. Next a "story board" is drawn up which lays out the script word for word. What makes a weather fore-cast more complicated than other programmes are the maps and electronic images which are required. The computer has to be programmed so that the pictures appear in the cor-rect order during the bulletin.
The time allocated for each broadcast can also alter. This is because the weather re-port is screened after the news, which can vary in length. The weather forecaster doesn't always know how much time is available, which means that he/she has to be thoroughly prepared so that the material can be adapted to the time available. Another related complication is that the weather forecast has to be a live broadcast; it cannot be pre-recorded. Live shows are very nerve-racking for the presenter because almost anything can go wrong. Perhaps the most worrying aspect for every weather fore-caster is getting the following day's predictions wrong. Unfortunately for them, this is not an unusual occurrence; the weather is not always possible to predict accurately. The weather is a national obsession in Britain, perhaps because it is so changeable. It’s the national talking point, and most people watch at least one day bulletin. It can be mortifying for a weather man or woman who has predicted rain for the morning to wake up to brilliant sunshine. This day, a weather forecaster’s job is even more complicated because they are relied upon to predict other environmental conditions. For example, in the summer the weather forecast has to include reports on ultraviolet radiation intensity to help people avoid sunburn. The job of a weather forecaster is certainly far more complicated than just pointing at a map and describing weather conditions. It's a job for professionals who can cope with stressful and demanding conditions.
Nowadays, weather forecasters have to
D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích: Ngày nay, các nhà dự báo thời tiết phải
A. làm thí nghiệm để xác định số lượng phấn hoa.
B. chỉ cần chỉ vào bản đồ và mô tả điều kiện thời tiết
C. đối phó với các chuyên gia.
D. có thể chịu được áp lực
Thông tin: The job of a weather forecaster is certainly far more complicated than just pointing at a map and describing weather conditions. It's a job for professionals who can cope with stressful and demanding conditions.
Đáp án:D
Dịch bài đọc:
Hàng triệu người xem dự báo thời tiết mỗi tối trên truyền hình. Hầu hết họ tưởng rằng người dẫn chương trình làm rất ít, chỉ đến phòng thu một vài phút trước khi phát sóng, đọc thời tiết, và sau đó về nhà. Thực tế, việc này không đúng sự thật. Bản tin 2 phút mà tất cả chúng ta đều dựa vào khi chúng ta cần biết thời tiết ngày mai là kết quả của một ngày làm việc bận rộn bởi người dẫn chương trình, người thực sự là một nhà khí tượng học có trình độ cao. Mỗi buổi sáng sau khi đến phòng thu truyền hình, nhiệm vụ đầu tiên của ngày là thu thập dữ liệu mới nhất từ Cục Khí tượng Quốc gia. Văn phòng này cung cấp thông tin cập nhật về điều kiện thời tiết trong ngày, cả ở Anh và trên toàn thế giới. Thông tin rất chi tiết và bao gồm các dự đoán, hình ảnh vệ tinh và radar, cũng như các dữ liệu kỹ thuật khác. Sau khi thu thập tất cả các tài liệu liên quan từ văn phòng này, người dự báo phải dịch các thuật ngữ khoa học và bản đồ thành hình ảnh và từ ngữ mà người xem có thể dễ dàng hiểu được. Chương trình phát sóng cuối cùng được lên kế hoạch cẩn thận. Nó được chuẩn bị theo cách giống như các chương trình khác. Người thuyết trình quyết định phải nói gì và nói theo thứ tự nào. Tiếp theo là một "bảng câu chuyện" được soạn thảo để đưa ra kịch bản từng từ một. Điều làm cho dự báo thời tiết phức tạp hơn các chương trình khác là bản đồ và hình ảnh điện tử được yêu cầu. Máy tính phải được lập trình để các hình ảnh xuất hiện theo đúng thứ tự trong bản tin.
Thời gian dành cho mỗi chương trình phát sóng cũng có thể thay đổi. Điều này là do báo cáo thời tiết được phát sóng sau tin tức - có thể thay đổi về chiều dài. Người dự báo thời tiết không phải lúc nào cũng biết có bao nhiêu thời gian, có nghĩa là người đó phải được chuẩn bị kỹ lưỡng để tư liệu có thể được điều chỉnh theo thời gian sẵn có. Một rắc rối liên quan khác là dự báo thời tiết phải phát sóng trực tiếp; nó không thể được ghi lại trước. Các chương trình trực tiếp rất gây căng thẳng người dẫn chương trình bởi vì hầu hết mọi thứ có thể sai. Có lẽ khía cạnh đáng lo nhất đối với mỗi người dự báo thời tiết là dự đoán sai về ngày hôm sau. Thật không may cho họ, đây không phải là một điều bất thường; thời tiết không phải lúc nào cũng có thể dự đoán một cách chính xác. Thời tiết là nỗi ám ảnh quốc gia ở Anh, có lẽ vì nó có thể thay đổi. Đó là chủ đề nói chuyện quốc gia, và hầu hết mọi người xem ít nhất một bản tin ngày. Nó có thể làm cho một người dự báo thời tiết dự đoán mưa vào buổi sáng thức dậy với ánh nắng rực rỡ.
Ngày nay, công việc dự báo thời tiết phức tạp hơn bởi vì họ dựa vào để dự đoán các điều kiện môi trường khác. Ví dụ, vào mùa hè, dự báo thời tiết phải bao gồm các báo cáo về cường độ bức xạ tia cực tím để giúp mọi người tránh bị cháy nắng. Công việc của một người dự báo thời tiết chắc chắn là phức tạp hơn rất nhiều so với việc chỉ vào một tấm bản đồ và mô tả các điều kiện thời tiết. Đó là một công việc dành cho các chuyên gia, những người có thể chịu được môi trường làm việc căng thẳng và đòi hỏi.
Câu 34:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions
One of the reasons why families break up is that parents are always critical of each other
A
Kiến thức: Từ vựng, từ trái nghĩa
Giải thích:
critical (a): phê bình, phê phán
supportive (a): ủng hộ, giúp đỡ, đỡ đần intolerant (a): không khoan dung
tired (a): mệt mỏi unaware (a): không biết, không ý thức được
=> critical >< supportive
Tạm dịch: Một trong những lý do tại sao các gia đình tan vỡ là cha mẹ luôn luôn phê phán lẫn nhau
Đáp án:A
Câu 35:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions
My uncle, who is an accomplished guitarist, taught me how to play.
C
Kiến thức: Từ vựng, từ trái nghĩa
Giải thích:
accomplished (a): thành thạo, giỏi
ill-educated (a): thất học unskilled (a): không thạo, không khéo, không giỏi
qualified (a): có đủ khả năng; có đủ tư cách unimpaired (a): không bị hư hỏng, nguyên vẹn => accomplished >< unskilled
Tạm dịch: Chú tôi, một tay guitarist giỏi, đã dạy tôi cách chơi.
Đáp án:C
Câu 36:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the best option for each of the blanks.
YOGA
Yoga is one of the most ancient forms of exercise, originating in India 5000 years ago. Yoga has taken several years to become recognised world-wide, although recently, much more attention has been (36)______ to it because of the ways in which it can benefit health. Yoga can be practised by anyone, at any age, in any physical condition, depending on physical needs. For example, athletes and dancers can practise it to (37)______ their energy and to improve stamina; executives to give a much needed (38)______ to their overworked minds; children to improve their memory and concentration. It's a good idea to (39)______ with a doctor first if you've suffered from any type of injury. None of the exercises should (40)______ you any pain, but it's best to start slowly at first. The best time to practise is either in the morning or in the evening. Beginners find it easier in the evening when the body is more supple.
Điền vào ô 36
B
Kiến thức: Cụm từ, đọc hiểu
Giải thích:
Ta có cụm “pay attention to…”: chú ý, chú tâm đến
Đáp án:B
Câu 37:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the best option for each of the blanks.
YOGA
Yoga is one of the most ancient forms of exercise, originating in India 5000 years ago. Yoga has taken several years to become recognised world-wide, although recently, much more attention has been (36)______ to it because of the ways in which it can benefit health. Yoga can be practised by anyone, at any age, in any physical condition, depending on physical needs. For example, athletes and dancers can practise it to (37)______ their energy and to improve stamina; executives to give a much needed (38)______ to their overworked minds; children to improve their memory and concentration. It's a good idea to (39)______ with a doctor first if you've suffered from any type of injury. None of the exercises should (40)______ you any pain, but it's best to start slowly at first. The best time to practise is either in the morning or in the evening. Beginners find it easier in the evening when the body is more supple.
Điền vào ô 37
D
Kiến thức: Từ vựng, đọc hiểu
Giải thích:
receive (v): nhận realize (v): nhận ra
return (v): quay về, trở lại restore (v): phục hồi
Đáp án:D
Câu 38:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the best option for each of the blanks.
YOGA
Yoga is one of the most ancient forms of exercise, originating in India 5000 years ago. Yoga has taken several years to become recognised world-wide, although recently, much more attention has been (36)______ to it because of the ways in which it can benefit health. Yoga can be practised by anyone, at any age, in any physical condition, depending on physical needs. For example, athletes and dancers can practise it to (37)______ their energy and to improve stamina; executives to give a much needed (38)______ to their overworked minds; children to improve their memory and concentration. It's a good idea to (39)______ with a doctor first if you've suffered from any type of injury. None of the exercises should (40)______ you any pain, but it's best to start slowly at first. The best time to practise is either in the morning or in the evening. Beginners find it easier in the evening when the body is more supple.
Điền vào ô 38
D
Kiến thức: Từ vựng, đọc hiểu
Giải thích:
interruption (n): sự làm gián đoạn; sự đứt quãng interval (n): khoảng, quãng
pause (n): sự tạm nghỉ, sự tạm ngừng break (n): giờ nghỉ, giờ giải lao
Đáp án:D
Câu 39:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the best option for each of the blanks.
YOGA
Yoga is one of the most ancient forms of exercise, originating in India 5000 years ago. Yoga has taken several years to become recognised world-wide, although recently, much more attention has been (36)______ to it because of the ways in which it can benefit health. Yoga can be practised by anyone, at any age, in any physical condition, depending on physical needs. For example, athletes and dancers can practise it to (37)______ their energy and to improve stamina; executives to give a much needed (38)______ to their overworked minds; children to improve their memory and concentration. It's a good idea to (39)______ with a doctor first if you've suffered from any type of injury. None of the exercises should (40)______ you any pain, but it's best to start slowly at first. The best time to practise is either in the morning or in the evening. Beginners find it easier in the evening when the body is more supple.
Điền vào ô 39
B
Kiến thức: Từ vựng, đọc hiểu
Giải thích:
see (v): nhìn thấy control (v): kiểm soát, điều khiển
check (v): kiểm tra call (v): gọi
Đáp án:B
Câu 40:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the best option for each of the blanks.
YOGA
Yoga is one of the most ancient forms of exercise, originating in India 5000 years ago. Yoga has taken several years to become recognised world-wide, although recently, much more attention has been (36)______ to it because of the ways in which it can benefit health. Yoga can be practised by anyone, at any age, in any physical condition, depending on physical needs. For example, athletes and dancers can practise it to (37)______ their energy and to improve stamina; executives to give a much needed (38)______ to their overworked minds; children to improve their memory and concentration. It's a good idea to (39)______ with a doctor first if you've suffered from any type of injury. None of the exercises should (40)______ you any pain, but it's best to start slowly at first. The best time to practise is either in the morning or in the evening. Beginners find it easier in the evening when the body is more supple.
Điền vào ô 40
C
Kiến thức: Từ vựng, đọc hiểu
Giải thích:
make (v): tạo, làm cho cause (v): gây ra, khiến cho
do (v): làm, thực hiện result (v): để lại kết quả, có kết quả
Đáp án:C
Dịch bài đọc:
Yoga là một trong những hình thức tập thể dục cổ xưa nhất, có nguồn gốc từ Ấn Độ cách đây 5000 năm. Yoga đã mất nhiều năm để trở nên được công nhận trên toàn thế giới, mặc dù gần đây, nhiều sự chú ý dành cho nó bởi những cách nó có thể có lợi cho sức khỏe. Yoga có thể được thực hiện bởi bất cứ ai, ở mọi lứa tuổi, trong bất kỳ điều kiện thể chất, tùy thuộc vào nhu cầu cơ thể. Ví dụ: vận động viên và vũ công có thể luyện tập nó để khôi phục năng lượng và nâng cao sức chịu đựng; các nhà quản lý giải lao khi làm việc quá sức; trẻ em cải thiện trí nhớ và sự tập trung.
Tốt nhất nên kiểm tra với bác sĩ nếu bạn đã từng bị thương tích. Không bài tập nào gây ra cho bạn đau đớn, nhưng tốt nhất nên bắt đầu một cách chậm rãi. Thời gian tốt nhất để luyện tập là vào buổi sáng hoặc buổi tối. Người mới bắt đầu cảm thấy dễ hơn vào buổi tối khi cơ thể mềm dẻo hơn.
Câu 41:
Prevented the soil from erosion, the trees planted by the fanner many years before were what stopped the flood from reaching his house.
A
Kiến thức: Thể bị động, gerund
Giải thích:
Prevented => Preventing
Về nghĩa, ở đây ta dùng dạng chủ động Động từ đứng đầu câu khi không có chủ ngữ ta dùng dạng Gerund (V-ing)
Tạm dịch: Ngăn chặn sự xói mòn của đất, những cây được trồng bởi người cày ruộng nhiều năm trước là thứ đã ngăn được lũ lụt đến nhà ông.
Đáp án:A
Câu 42:
The medical problems of parents and their children tend to be very similar to because of the hereditary nature of many diseases.
C
Kiến thức: Từ vựng, đọc hiểu
Giải thích: similar to => similar
Sau “similar to” phải có một danh từ trong quan hệ so sánh, ở đây không có danh từ nào như vậy. Ta chỉ cần dùng “similar” (a) với nghĩa “giống, tương tự”
Tạm dịch: Các vấn đề y học của cha mẹ và con cái của họ có xu hướng rất giống nhau vì tính di truyền của nhiều bệnh.
Đáp án:C
Câu 43:
Neither of the two candidates who had applied for admission to the Industrial Engineering epartment were eligible for admission.
D
Kiến thức: Phù hợp chủ ngữ và động từ
Giải thích:
were => was “Neither of …” động từ phía sau được chia như với danh từ số ít, vì thế to be phù hợp ở đây là “was”
Tạm dịch: Cả hai ứng viên đã nộp đơn xin nhập học vào Phòng Kỹ thuật Công nghiệp đều không được phép nhập học.
Đáp án:D
Câu 44:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to Indicate the correct answer to each of the questions.
There is a wide range of organisms by their population whose lives mostly depend on how they hunt or are hunted. And most living organisms have some way of protecting themselves from natural predators. Some mammals, like the platypus, carry internal toxins to transmit to predators via biting or other means, and some plants protect themselves by being poisonous. The African crested rat was originally thought to be poisonous because predators that tried to eat it often became paralyzed. But scientists have recently learned that's not actually the case.
The crested rat chews on the poisonous bark of a certain tree, and then smears the chewed-up substance onto its fur, where a strip of special quill-like hairs soaks up the poisonous mixture. Though similar to a porcupine's, the quills do differ: whereas the porcupine defends itself by poking predators, the African rat uses its quill-like hairs to deliver poison to them. When a predator comes after it, instead of running away, the rat stays put and parts its hair to reveal the strip of fur on its back where the poison is being stored. That raised strip is the first thing that receives a bite, and the poison inside disables the predator. These hair tubes are unusual. In fact, scientists do not know of another animal that uses plant poison in this way.
Scientists are puzzled that the rat doesn't appear to be affected by the poison. Because it affects heartbeat regulation, understanding how the rat can keep its heart rate regulated effectively while using the poison could help scientists develop new medicines for people with heart trouble. And they hope that those suffering from heart diseases will benefit from this.
What is the main purpose of the passage?
D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích: Mục đích chính của đoạn văn là gì?
A. Để cho thấy cách mà động vật có thể ảnh hưởng đến đời sống thực vật.
B. Để so sánh một con vật với những loài tương tự.
C. Để nhấn mạnh sự nguy hiểm của việc nghiên cứu động vật.
D. Để thảo luận một kỹ thuật bảo vệ bất thường của động vật.
Đáp án:D
Câu 45:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to Indicate the correct answer to each of the questions.
There is a wide range of organisms by their population whose lives mostly depend on how they hunt or are hunted. And most living organisms have some way of protecting themselves from natural predators. Some mammals, like the platypus, carry internal toxins to transmit to predators via biting or other means, and some plants protect themselves by being poisonous. The African crested rat was originally thought to be poisonous because predators that tried to eat it often became paralyzed. But scientists have recently learned that's not actually the case.
The crested rat chews on the poisonous bark of a certain tree, and then smears the chewed-up substance onto its fur, where a strip of special quill-like hairs soaks up the poisonous mixture. Though similar to a porcupine's, the quills do differ: whereas the porcupine defends itself by poking predators, the African rat uses its quill-like hairs to deliver poison to them. When a predator comes after it, instead of running away, the rat stays put and parts its hair to reveal the strip of fur on its back where the poison is being stored. That raised strip is the first thing that receives a bite, and the poison inside disables the predator. These hair tubes are unusual. In fact, scientists do not know of another animal that uses plant poison in this way.
Scientists are puzzled that the rat doesn't appear to be affected by the poison. Because it affects heartbeat regulation, understanding how the rat can keep its heart rate regulated effectively while using the poison could help scientists develop new medicines for people with heart trouble. And they hope that those suffering from heart diseases will benefit from this.
In paragraph 1, why does the author mention the platypus?
B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích: Trong đoạn 1, tại sao tác giả đề cập đến thú mỏ vịt?
A. Để minh họa cho rằng động vật có vú có thể ăn thực vật có độc.
B. Để cho một ví dụ về một động vật có vú sử dụng chất độc.
C. Để cho thấy nó khác với chuột nhắt.
D. Để giải thích rằng thú mỏ vịt đang bị nguy hiểm.
Thông tin: And most living organisms have some way of protecting themselves from natural predators. Some mammals, like the platypus, carry internal toxins to transmit to predators via biting or other means
Đáp án:B
Câu 46:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to Indicate the correct answer to each of the questions.
There is a wide range of organisms by their population whose lives mostly depend on how they hunt or are hunted. And most living organisms have some way of protecting themselves from natural predators. Some mammals, like the platypus, carry internal toxins to transmit to predators via biting or other means, and some plants protect themselves by being poisonous. The African crested rat was originally thought to be poisonous because predators that tried to eat it often became paralyzed. But scientists have recently learned that's not actually the case.
The crested rat chews on the poisonous bark of a certain tree, and then smears the chewed-up substance onto its fur, where a strip of special quill-like hairs soaks up the poisonous mixture. Though similar to a porcupine's, the quills do differ: whereas the porcupine defends itself by poking predators, the African rat uses its quill-like hairs to deliver poison to them. When a predator comes after it, instead of running away, the rat stays put and parts its hair to reveal the strip of fur on its back where the poison is being stored. That raised strip is the first thing that receives a bite, and the poison inside disables the predator. These hair tubes are unusual. In fact, scientists do not know of another animal that uses plant poison in this way.
Scientists are puzzled that the rat doesn't appear to be affected by the poison. Because it affects heartbeat regulation, understanding how the rat can keep its heart rate regulated effectively while using the poison could help scientists develop new medicines for people with heart trouble. And they hope that those suffering from heart diseases will benefit from this.
The word “paralyzed” in paragraph 1 is closest in meaning to
A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ "paralyzed" trong đoạn 1 gần nghĩa nhất với
A. tê liệt, tàn tật C. không thể tiếp cận
B. không bị ảnh hưởng D. chưa quyết định
"paralyzed" = disabled
The African crested rat was originally thought to be poisonous because predators that tried to eat it often became paralyzed.
Giống chuột nhắt Châu Phi ban đầu được cho có độc bởi vì những kẻ ăn thịt cố ăn nó thường bị tê liệt.
Đáp án:A
Câu 47:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to Indicate the correct answer to each of the questions.
There is a wide range of organisms by their population whose lives mostly depend on how they hunt or are hunted. And most living organisms have some way of protecting themselves from natural predators. Some mammals, like the platypus, carry internal toxins to transmit to predators via biting or other means, and some plants protect themselves by being poisonous. The African crested rat was originally thought to be poisonous because predators that tried to eat it often became paralyzed. But scientists have recently learned that's not actually the case.
The crested rat chews on the poisonous bark of a certain tree, and then smears the chewed-up substance onto its fur, where a strip of special quill-like hairs soaks up the poisonous mixture. Though similar to a porcupine's, the quills do differ: whereas the porcupine defends itself by poking predators, the African rat uses its quill-like hairs to deliver poison to them. When a predator comes after it, instead of running away, the rat stays put and parts its hair to reveal the strip of fur on its back where the poison is being stored. That raised strip is the first thing that receives a bite, and the poison inside disables the predator. These hair tubes are unusual. In fact, scientists do not know of another animal that uses plant poison in this way.
Scientists are puzzled that the rat doesn't appear to be affected by the poison. Because it affects heartbeat regulation, understanding how the rat can keep its heart rate regulated effectively while using the poison could help scientists develop new medicines for people with heart trouble. And they hope that those suffering from heart diseases will benefit from this.
In paragraph 2, what does the word “them” refer to?
A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Trong đoạn 2, từ "them" đề cập đến?
A. động vật ăn thịt C. chuột nhắt
B. nhím D. dải lông
Though similar to a porcupine's, the quills do differ: whereas the porcupine defends itself by poking predators, the African rat uses its quill-like hairs to deliver poison to them.
Mặc dù tương tự như lông của nhím, dải lông này rất khác: trong khi con nhím tự bảo vệ bằng cách húc vào những kẻ săn mồi, chuột nhắt châu Phi sử dụng dải lông của nó để chuyển chất độc cho chúng.
Đáp án:A
Câu 48:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to Indicate the correct answer to each of the questions.
There is a wide range of organisms by their population whose lives mostly depend on how they hunt or are hunted. And most living organisms have some way of protecting themselves from natural predators. Some mammals, like the platypus, carry internal toxins to transmit to predators via biting or other means, and some plants protect themselves by being poisonous. The African crested rat was originally thought to be poisonous because predators that tried to eat it often became paralyzed. But scientists have recently learned that's not actually the case.
The crested rat chews on the poisonous bark of a certain tree, and then smears the chewed-up substance onto its fur, where a strip of special quill-like hairs soaks up the poisonous mixture. Though similar to a porcupine's, the quills do differ: whereas the porcupine defends itself by poking predators, the African rat uses its quill-like hairs to deliver poison to them. When a predator comes after it, instead of running away, the rat stays put and parts its hair to reveal the strip of fur on its back where the poison is being stored. That raised strip is the first thing that receives a bite, and the poison inside disables the predator. These hair tubes are unusual. In fact, scientists do not know of another animal that uses plant poison in this way.
Scientists are puzzled that the rat doesn't appear to be affected by the poison. Because it affects heartbeat regulation, understanding how the rat can keep its heart rate regulated effectively while using the poison could help scientists develop new medicines for people with heart trouble. And they hope that those suffering from heart diseases will benefit from this.
The word “defends” in paragraph 2 is closest in meaning to
B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “defends” trong đoạn 2 gần nhất có nghĩa là
A. khuyến khích C. cho ăn
B. bảo vệ D. giả vờ
“defend” = protect: bảo vệ
Though similar to a porcupine's, the quills do differ: whereas the porcupine defends itself by poking predators, the African rat uses its quill-like hairs to deliver poison to them.
Mặc dù tương tự như lông của nhím, dải lông này rất khác: trong khi con nhím tự bảo vệ bằng cách húc vào những kẻ săn mồi, chuột nhắt châu Phi sử dụng dải lông của nó để chuyển chất độc cho chúng.
Đáp án:B
Câu 49:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to Indicate the correct answer to each of the questions.
There is a wide range of organisms by their population whose lives mostly depend on how they hunt or are hunted. And most living organisms have some way of protecting themselves from natural predators. Some mammals, like the platypus, carry internal toxins to transmit to predators via biting or other means, and some plants protect themselves by being poisonous. The African crested rat was originally thought to be poisonous because predators that tried to eat it often became paralyzed. But scientists have recently learned that's not actually the case.
The crested rat chews on the poisonous bark of a certain tree, and then smears the chewed-up substance onto its fur, where a strip of special quill-like hairs soaks up the poisonous mixture. Though similar to a porcupine's, the quills do differ: whereas the porcupine defends itself by poking predators, the African rat uses its quill-like hairs to deliver poison to them. When a predator comes after it, instead of running away, the rat stays put and parts its hair to reveal the strip of fur on its back where the poison is being stored. That raised strip is the first thing that receives a bite, and the poison inside disables the predator. These hair tubes are unusual. In fact, scientists do not know of another animal that uses plant poison in this way.
Scientists are puzzled that the rat doesn't appear to be affected by the poison. Because it affects heartbeat regulation, understanding how the rat can keep its heart rate regulated effectively while using the poison could help scientists develop new medicines for people with heart trouble. And they hope that those suffering from heart diseases will benefit from this.
What are scientists surprised by?
D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích: Các nhà khoa học ngạc nhiên bởi?
A. Thực vật độc có thể độc đến mức nào.
B. Chất độc thực vật có ích như thế nào
C. Cách chuột học được hành vi mới nhanh thế nào
D. Rằng chuột được bảo vệ khỏi chất độc.
Thông tin: Scientists are puzzled that the rat doesn't appear to be affected by the poison.
Đáp án:D
Câu 50:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to Indicate the correct answer to each of the questions.
There is a wide range of organisms by their population whose lives mostly depend on how they hunt or are hunted. And most living organisms have some way of protecting themselves from natural predators. Some mammals, like the platypus, carry internal toxins to transmit to predators via biting or other means, and some plants protect themselves by being poisonous. The African crested rat was originally thought to be poisonous because predators that tried to eat it often became paralyzed. But scientists have recently learned that's not actually the case.
The crested rat chews on the poisonous bark of a certain tree, and then smears the chewed-up substance onto its fur, where a strip of special quill-like hairs soaks up the poisonous mixture. Though similar to a porcupine's, the quills do differ: whereas the porcupine defends itself by poking predators, the African rat uses its quill-like hairs to deliver poison to them. When a predator comes after it, instead of running away, the rat stays put and parts its hair to reveal the strip of fur on its back where the poison is being stored. That raised strip is the first thing that receives a bite, and the poison inside disables the predator. These hair tubes are unusual. In fact, scientists do not know of another animal that uses plant poison in this way.
Scientists are puzzled that the rat doesn't appear to be affected by the poison. Because it affects heartbeat regulation, understanding how the rat can keep its heart rate regulated effectively while using the poison could help scientists develop new medicines for people with heart trouble. And they hope that those suffering from heart diseases will benefit from this.
What would scientists like to investigate further?
D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Các nhà khoa học muốn nghiên cứu sâu hơn cái gì?
A. Thuốc dùng để chống lại chất độc.
B. Các loài động vật khác như chuột nhắt.
C. Ảnh hưởng sức khoẻ của một hóa chất.
D. Chuột có trái tim không khoẻ mạnh.
Thông tin: Scientists are puzzled that the rat doesn't appear to be affected by the poison. Because it affects heartbeat regulation, understanding how the rat can keep its heart rate regulated effectively while using the poison could help scientists develop new medicines for people with heart trouble.
Đáp án:D
Dịch bài đọc:
Có rất nhiều sinh vật do số lượng, chủ yếu sống phụ thuộc vào cách săn bắn hoặc bị săn bắn. Và hầu hết sinh vật sống có một số cách tự bảo vệ mình khỏi những kẻ thù tự nhiên. Một số động vật có vú, như thú mỏ vịt, mang chất độc bên trong truyền cho kẻ thù thông qua việc cắn hoặc các cách khác, và một số thực vật tự bảo vệ mình bằng cách trở nên rất độc. Giống chuột nhắt Châu Phi ban đầu được cho có độc bởi vì những kẻ ăn thịt cố ăn nó thường bị tê liệt. Tuy nhiên, các nhà khoa học gần đây đã biết được rằng điều này không thực sự đúng.
Những con chuột nhắt nhai vỏ độc của một cây nào đó, và sau đó bôi lên lông của nó, nơi mà một dải lông đặc biệt ngấm hỗn hợp độc hại. Mặc dù tương tự như lông của nhím, dải lông này rất khác: trong khi con nhím tự bảo vệ bằng cách húc vào những kẻ săn mồi, chuột nhắt châu Phi sử dụng dải lông của nó để chuyển chất độc cho chúng. Khi một kẻ săn mồi đi sau nó, thay vì chạy trốn, con chuột kiên định và rẽ lông để lộ dải lông trên lưng, nơi chất độc đang được lưu trữ. Đó là nơi bị cắn đầu tiên, và chất độc bên trong vô hiệu hóa thú ăn thịt. Những ống lông này không bình thường. Trên thực tế, các nhà khoa học không biết một con vật nào khác cũng sử dụng chất độc thực vật theo cách này.
Các nhà khoa học đang bối rối vì chuột không bị ảnh hưởng bởi chất độc. Vì nó ảnh hưởng đến việc điều hòa nhịp tim, hiểu cách chuột có thể giữ nhịp tim trong khi sử dụng chất độc có thể giúp các nhà khoa học phát triển các loại thuốc mới cho những người có vấn đề về tim. Và họ hy vọng rằng những người bị bệnh tim sẽ được hưởng lợi từ điều này.