Trình bày phương pháp nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau: Rượu etylic, axit axetic, etyl axetat, natri clorua (dụng cụ hoá chất coi như có đủ, viết phương trình hoá học, nếu có)?
- Trích các mẫu thử ra ống nghiệm, đánh số lần lượt
- Dùng nước để thử các mẫu
+ Nếu chất nào không tan trong nước là etyl axetat
+ Các chất còn lại đều tan trong nước.
- Dùng giấy quỳ tím để nhận biết 3 mẫu thử còn lại
+ Nếu chất nào làm quỳ tím hoá đỏ thì là axit axetic
+ 2 chất còn lại không làm quỳ tím chuyển màu.
- Dùng dunng dịch AgNO3 để nhận biết 2 mẫu thử còn lại:
+ Nếu chất nào phản ứng, cho kết tủa trắng là natri clorua.
Phương trình hoá học: NaCl + AgNO3 → AgCl↓trắng + NaNO3
+ Chất còn lại không phản ứng là rượu etylic.
Hoàn thành các phương trình hóa học (ghi rõ điều kiện nếu có):
C6H12O6 + Ag2O → ……. + …..
Hoàn thành các phương trình hóa học (ghi rõ điều kiện nếu có):
…. + ….. → CH3COONa + H2
Hoàn thành các phương trình hóa học (ghi rõ điều kiện nếu có):
….. + ….. → (CH3COO)2Cu + …..
Nêu hiện tượng và viết phương trình phản ứng xảy ra khi:
Dẫn khí etylen tới dư và dung dịch brom.
Hoàn thành các phương trình hóa học (ghi rõ điều kiện nếu có):
NaHCO3 + NaOH → …… + ….
Đốt cháy hoàn toàn 3 gam hợp chất hữu cơ A chứa các nguyên tố C, H, O rồi cho sản phẩm thu được qua bình 1 đựng H2SO4 đặc, sau đó qua bình 2 đựng dung dịch Ca(OH)2 dư. Sau phản ứng thấy khối lượng bình 1 tăng thêm 1,8 gam, ở bình 2 có 10 gam kết tủa.
a) Hãy xác định công thức phân tử của A. Biết khối lượng mol của A là 60 g/mol.
b) Viết công thức cấu tạo của A, biết A làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
Nêu hiện tượng và viết phương trình phản ứng xảy ra khi:
Nêu hiện tượng và viết phương trình phản ứng xảy ra khi: