Trình bày phương pháp hóa học phân biệt dung dịch từng chất trong các nhóm dung dịch sau:
CH3CH2 NH2 ; NH2-CH2-COOH; CH3COONa.
Dùng quì tím: hai dung dịch làm quì tím hóa xanh là CH3CH2NH2 và CH3COONa, còn H2N-CH-COOH không làm quì tím đổi màu. Axit hóa hai dung dịch làm quì chuyển màu xanh, dung dịch cho khí có mùi dấm thoát ra là CH3COONa. Hay cho hai dung dịch tác dụng với KNO2 và HCl thì amin sẽ cho khí thoát ra: CH3COONa + H2SO4 → CH3COOH + NaHSO4
CH3CH2NH2 + KNO2 + HCl → CH3-CH2-OH + N2 + H2O + KCl
Trình bày phương pháp hóa học phân biệt từng chất trong nhóm sau: CH3NH2; NH2-CH2-COOH; CH3COONa
Để phân biệt phenol, anilin, benzen bằng phương pháp hóa học, ta cần dùng các hóa chất là:
Thuốc thử nào sau đây có thể dùng để phân biệt phenol và anilin?
Để phân biệt 4 lọ mất nhãn đựng 4 dung dịch: glixerol, lòng trắng trứng, tinh bột và xà phòng, có thể dùng lần lượt các thuốc thử nào sau đây?
Chỉ dùng 1 thuốc thử, hãy phân biệt các dung dịch glucozo, glixerol, atanol, và lòng trắng trứng.
Có ba chất lỏng: benzen, anilin và stiren đựng riêng biệt trong ba lọ mất nhãn. Thuốc thử để nhận biết ba chất lỏng trên là:
Trình bày phương pháp hóa học phân biệt dung dịch từng chất trong các nhóm dung dịch sau:
C6H5NH2; NH2-CH2-COOH; CH2OH-CHOH-CH2OH; CH3-CHO.
Khi cho Cu(OH)2 vào dung dịch lòng trắng trứng thì thấy xuất hiện:
Cho quỳ tím vào dung dịch chứa chất có CTCT như sau:
Hiện tượng xảy ra là:
Để phân biệt anilin và etylamin đựng trong 2 lọ riêng biệt, ta dùng thuốc thử nào sau đây?
Dãy gồm các chất đều làm giấy quỳ tím ẩm chuyển sang màu xanh là:
Cho dung dịch các chất: CH3NH2, (CH3)2NH, (CH3)3N, C6H5NH2. Số các dung dịch làm quỳ tím hóa xanh là:
Dung dịch lòng trắng trứng được gọi là dung dịch nào sau đây?