Thuốc thử dùng để nhận biết Na, Ca, Na2O là:
B. H2O, dung dịch Na2CO3
D. H2O, dung dịch HCl.
Đáp án: B
- Lần lượt hòa tan các mẫu thử vào nước: tan và có khí thoát ra là Na và Ca; mẫu tan nhưng không có khí là Na2O.
PTHH: Ca + 2H2O → Ca(OH)2 + H2
Na + H2O → NaOH + 3/2H2
Na2O + H2O → 2NaOH
- Tiếp tục cho Na2CO3 vào dung dịch thu được từ 2 mẫu có khí thoát ra. Mẫu nào xuất hiện kết tủa là Ca(OH)2 ⇒ chất ban đầu là Ca.
Na2CO3 + Ca(OH)2 → CaCO3 + 2NaOH
Để điều chế được kim loại kiềm người ta dùng phương pháp nào dưới đây?
Chỉ dùng thêm một kim loại phân biệt các dung dịch NaCl, MgCl2, FeCl2, FeCl3, CuSO4, (NH4)2SO4.
Cho các dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: NaCl, Na2CO3, Na2SO3, Na2S, HCl. Chỉ dùng một chất nào sau đây có thể nhận biết được cả 5 chất trên?
Có 4 chất rắn đựng trong 4 lọ riêng biệt không nhãn: Na2CO3, CaCO3, Na2SO4 và CaSO4.H2O. Chỉ dùng cặp hóa chất nào sau đây có thể nhận được cả 4 chất trên?
Có thể phân biệt 3 dung dịch: KOH, HCl, H2SO4 (loãng) bằng một thuốc thử là
Trong công nghiệp, natri hiđroxit được sản xuất bằng phương pháp:
Điều chế Na bằng cách:
1. Điện phân nóng chảy NaCl hoặc NaOH.
2. Điện phân dung dịch NaCl.
3. Dùng K đẩy Na khỏi muối.