Để nhận biết ba gói bột màu trắng đựng các chất: glucozơ, tinh bột và saccarozơ ta dùng:
A. Dung dịch brom và Cu(OH)2.
B. Dung dịch NaOH và dung dịch iot.
C. Hòa tan vào nước và dung dịch HCl.
Đáp án đúng là: D
Khi hòa tan ba chất bột trên vào nước thì ta nhận biết được tinh bột vì nó không tan trong nước ở nhiệt độ thường, còn glucozơ và saccarozơ tan được trong nước.
Hai chất còn lại ta dùng dung dịch Ag2O/NH3 để nhận biết glucozơ vì có hiện tượng xuất hiện kết tủa màu sáng bạc.
Phương trình phản ứng
Chất bột còn lại là saccarozơ.
Trùng hợp 2 mol etilen (với hiệu suất 100%) ở điều kiện thích hợp thì khối lượng polietilen thu được là
Khối lượng kết tủa được tạo ra khi cho 21,2 gam Na2CO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch Ba(OH)2 là:
Cho các chất sau: CH4, Cl2, H2, O2. Số cặp chất có thể tác dụng với nhau theo từng đôi một là
Đốt cháy hoàn toàn 5,3 gam hỗn hợp khí C2H2 và CH4 trong oxi (dư) thu được 7,84 lít khí CO2.
Viết các phương trình phương trình.
Thành phần % theo khối lượng của các nguyên tố C, H, O trong C2H6O lần lượt là:
Cho 42,4 gam dung dịch Na2CO3 10% tác dụng với dung dịch CH3COOH 5% thu được 0,448 lít khí (ở đktc).
Tính nồng độ % của dung dịch thu được sau phản ứng.
Cho 42,4 gam dung dịch Na2CO3 10% tác dụng với dung dịch CH3COOH 5% thu được 0,448 lít khí (ở đktc).
Tính khối lượng dung dịch axit cần dùng.
Từ 2 tấn mía chứa 13% saccarozơ có thể thu được bao nhiêu kg saccarozơ? Biết hiệu suất thu hồi đường đạt 80%.