Đốt chát 11,2 dm3 hỗn hợp X gồm hai khí etan (C2H6) và axetilen thu được 16,2 gam H2O.
Tính số mol của etan và axetilen có trong hỗn hợp X.
Ta có: 11,2dm3 = 11,2 lít
Số mol của hỗn hợp X là:
Số mol của nước là:
Gọi x, y lần lượt là số mol của etan và axetilen có trong hỗn hợp X.
Theo phương trình (1) và (2), ta có:
Từ (*) và (**) ta có hệ phương trình:
Vậy số mol của etan và axetilen có trong hỗn hợp lần lượt là 0,2 mol và 0,3 mol.
Biết tỉ khối hơi của X so với khí metan là 2,875. Công thức phân tử của X là
Cho Cu(OH)2 vào hai ống nghiệm đựng CH3COOH và C2H5OH. Hiện tượng chứng tỏ ống nghiệm có chứa axit CH3COOH là
Thể tích khí oxi ở đktc cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 8 gam khí metan là
Đốt chát 11,2 dm3 hỗn hợp X gồm hai khí etan (C2H6) và axetilen thu được 16,2 gam H2O.
Tính tỉ khối hơi của hỗn hợp X đối với không khí (các thể tích đo ở đktc).
Khi dẫn khí CO qua ống nghiệm đựng Fe2O3 nung nóng thì xảy ra phản ứng là
Chất hữu cơ X có các tính chất sau:
- Ở điều kiện thường là chất rắn kết tinh.
- Tan nhiều trong nước.
Vậy X là:
Cho 25,2 gam MgCO3 tác dụng với một lượng vừa đủ dung dịch HCl 1M. Thể tích dung dịch HCl đã dùng là
Cho rượu etylic 90o tác dụng với natri. Số phản ứng hóa học có thể xảy ra là
Công thức phân tử của chất hữu cơ A là C2H6O và hữu cơ B là C2H4O2. Để chứng minh A là rượu etylic và B là axit axetic cần phải làm những thí nghiệm nào? Viết phương trình hóa học minh họa.
Một loại chất béo có công thức là (C17H33COO)3C3H5.
Đun nóng 91,5 kg chất béo này với NaOH dư tạo ra m gam glixerol. Tính giá trị của m.
Một loại chất béo có công thức là (C17H33COO)3C3H5.
Khi đốt khí axetilen, số mol CO2 và H2O được tạo thành theo tỉ lệ là